tớ Càn gẤp lắm
Dựa vào SGK và kiến thức đã học em hãy giải thích : vì sao các cùng trồng lúa lại tập trung chủ yếu ở các đồng bằng
Các yo cố gắng giúp cho tớ nhé
1) Giải thích sự phân bố của các cây trồng : Lúa mì, nho, cam, chanh; và các vật nuôi : bò, lợn ở châu Âu.
2) Dựa vào kiến thức đã học hãy giải thích vì sao cơ cấu các nghành công nghiệp của châu Âu rất đa dạng.
1) Khí hậu ấm, ẩm của Tây - Trung Âu. Khí hậu mùa hạ nóng, mùa đông ấm, mưa Địa Trung Hải thích hợp với vật nuôi cây trồng trên.
2) ko biết
Dựa vào kiến thức đã học, hãy:
a/ Chứng minh sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp nước ta.
b/ Giải thích vì sao Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước.
a/ Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực:
- Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ cao nhất nước. Từ Hà Nội tỏa theo các hướng với các cụm chuyên môn hoá:
+ Hải Phòng - Hạ Long - Cẩm Phả: khai thác than , cơ khí.
+ Đáp Cầu - Bắc Giang: phân hoá học, vật liệu xây dựng.
+ Đông Anh-Thái Nguyên: luyện kim ,cơ khí.
+ Việt Trì-Lâm Thao-Phú Thọ: hoá chất, giấy.
+ Hoà Bình-Sơn La: thuỷ điện.
+ Nam Định-Ninh Bình-Thanh Hoá: dệt, ximăng, điện.
- Ở Nam Bộ: hình thành 1 dải công nghiệp với các trung tâm công nghiệp trọng điểm: tp.HCM, Biên Hoà, Vũng Tàu, có các ngành: khai thác dầu, khí; thực phẩm, luyện kim, điện tử à tp.HCM là trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước.
- DHMT: Huế, Đà Nẵng, Vinh, với các ngành: cơ khí, thực phẩm, điện à Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp lớn nhất vùng.
- Vùng núi: công nghiệp chậm phát triển, phân bố phân tán, rời rạc.
b/ ĐBSH và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước, vì:
- Vị trí địa lý thuận lợi giáp trung du và miền núi bắc bộ, Bắc trung bộ và biển Đông và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
- Tài nguyên khoáng sản phong phú( nhất là than), tập trung vùng phụ cận.
- Có nguồn nguyên liệu cho công nghiệp dồi dào từ Nông nghiệp, thuỷ sản
- Nguồn lao động dồi dào, có trình độ chất lượng cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, có thủ đô Hà Nội-trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn bậc nhất cả nước.
a)
Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực:
- ĐBSH & vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ cao nhất nước. Từ Hà Nội tỏa theo các hướng với các cụm chuyên môn hoá:
+ Hải Phòng-Hạ Long-Cẩm Phả: khai thác than , cơ khí.
+ Đáp Cầu- Bắc Giang: phân hoá học, VLXD.
+ Đông Anh-Thái Nguyên: luyện kim ,cơ khí.
+ Việt Trì-Lâm Thao-Phú Thọ: hoá chất, giấy.
+ Hoà Bình-Sơn La: thuỷ điện.
+ Nam Định-Ninh Bình-Thanh Hoá: dệt, ximăng, điện.
- Ở Nam Bộ: hình thành 1 dải công nghiệp với các TTCN trọng điểm: tp.HCM, Biên Hoà, Vũng Tàu, có các ngành: khai thác dầu, khí; thực phẩm, luyện kim, điện tử à tp.HCM là TTCN lớn nhất cả nước.
- DHMT: Huế, Đà Nẵng, Vinh, với các ngành: cơ khí, thực phẩm, điện à Đà Nẵng là TTCN lớn nhất vùng.
- Vùng núi: công nghiệp chậm phát triển, phân bố phân tán, rời rạc.
b) Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước, vì:
- Vị trí địa lý thuận lợi và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
- Tài nguyên khoáng sản phong phú, tập trung vùng phụ cận.
- Nông, thuỷ sản dồi dào là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Nguồn lao động dồi dào, có trình độ chất lượng cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, có thủ đô Hà Nội-trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn bậc nhất cả nước.
Dựa vào atlat và kiến thức đã học giải thích tại sao giảm diện tích trồng lúa, tăng diện tích trồng hoa màu ở Đồng bằng sông Hồng?
quan sát lược đồ nông nghiệp châu âu (sgk 7 / 164 ) và kết hợp với kiến thức đã học em hãy cho biết :
a) vùng phân bố chủ yếu của các cây trồng vật nuôi sau : lúa mì , ngô , củ cải đường , cây ăn quả , bò , lợn
b) giải thích sự phân bố của các cây trồng và vật nuôi nêu trên
1. Dựa vào hình 4.1 và kiến thức đã học, em hãy xác định sự phân bố của các loại khoáng sản chủ yếu trên bản đồ và hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở:
2. Dựa vào kết quả của mục 1 và kiến thức đã học, em hãy giải thích sự phân bố của các loại khoáng sản trên.
Tham khảo
1.
Loại khoáng sản | Tên một số mỏ khoáng sản chính | Nơi phân bố |
Than đá | - Cẩm Phả, Hạ Long - Sơn Dương - Quỳnh Nhai - Nông Sơn | - Quảng Ninh - Tuyên Quang - Sơn La - Quảng Ngãi |
Dầu mỏ | - Rồng; Bạch Hổ; Rạng Đông; Hồng Ngọc,… | - Thềm lục địa phía Nam |
Khí tự nhiên | - Tiền Hải | - Thái Bình |
Bô-xit | - Đăk Nông, Di Linh | - Tây Nguyên |
Sắt | - Tùng Bá - Trấn Yên - Trại Cau | - Hà Giang - Yên Bái - Thái Nguyên |
A-pa-tit | - Lào Cai | - Lào Cai |
Đá vôi xi măng | - Hà Giang, Lạng Sơn, Thanh Hoá | - Hà Giang, Lạng Sơn, Thanh Hoá |
Titan | - Kỳ Anh - Phú Vàng - Quy Nhơn | - Nghệ An - Huế - Bình Định |
2.
* Nhận xét chung:
- Các mỏ khoáng sản nội sinh thường hình thành ở các vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp mạnh, có hoạt động mac-ma xâm nhập hoặc phun trào, như vùng núi Đông Bắc, vùng núi Tây Bắc, dãy Trường Sơn,...
- Các mỏ khoáng sản ngoại sinh hình thành từ quá trình trầm tích tại các vùng biển nông, vùng bờ biển hoặc các vùng trũng được bồi đắp, lắng đọng vật liệu từ các vùng uốn nếp cổ có chứa quặng,...
* Sự phân bố cụ thể của một số khoáng sản:
- Than đá: Nước ta có bể than Đông Bắc Quảng Ninh là lớn nhất cả nước với trữ lượng khoảng 3,5 tỉ tấn điển hình với nhiều mỏ như Hà Tu, Hà Lầm, Đèo Nai, Cọc Sáu…ở miền Trung ta có mỏ than đá Nông Sơn (Quảng Nam) trữ lượng khoảng 10 triệu tấn.
- Dầu mỏ và khí tự nhiên: Nước ta đã phát hiện có 5 bể trầm tích có chứa dầu mỏ và khí đốt là:
+ Bể trầm tích phía Đông Đồng bằng sông Hồng.
+ Bể trầm tích phía Đông Quảng Nam - Đà Nẵng.
+ Bể trầm tích phía Nam Côn Đảo.
+ Bể trầm tích vùng trũng Cửu Long.
+ Bể trầm tích Thổ Chu - Mã Lai.
- Bô-xít: phân bố tập trung ở Tây Nguyên (Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum,…), ngoài ra còn có ở một số tỉnh phía bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang,…).
- Sắt: phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Bắc (Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Giang,..) và Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh).
- Apatit: cả nước chỉ có một mỏ ở Cam Đường (Lào Cai)
- Đá vôi xi măng: phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
- Titan: phân bố rải rác ở ven biển từ Quảng Ninh đến Bà Rịa - Vũng Tàu.
Dựa vào kiến thức đã học em hãy giải thích vì sao các bệnh ngoài da ở người do nấm gây ra rất dễ lây lan qua tiếp xúc và dùng chung quần áo
mình cần gấp!!!
dựa vào atlat địa lí việt nam và kiến thức đã học , em hãy nhận xét và giải thích sự phân bố các trung tâm công nhận chế biến lương thực , thực phẩm ở nước ta
Em cần gấp ạ giúp em với
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy kể tên các vùng nông nghiệp có chè là sản phẩm chuyên môn hoá của vùng. Giải thích tại sao cây chè lại được trồng nhiều ở các vùng đó?
Gợi ý làm bài
a) Các vùng nông nghiệp có chè là sản phẩm chuyên môn hóa của vùng: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
b) Giải thích
- Các điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển cây chè:
+ Đất đai: các loại đất feralit thích hợp với cây chè.
+ Địa hình: các vùng đồi có diện tích rộng lớn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, các cao nguyên cao ở Tây Nguyên cho phép trồng chè với quy mô lớn.
+ Khí hậu: Trung du và miền núi Bắc Bộ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh; Tây Nguyên khí hậu cận xích đạo có sự phân hóa theo độ cao, điều kiện nhiệt, ẩm thích hợp cho chè phát triển.
+ Nguồn nước tưới dồi dào nhờ có các hệ thống sông lớn cùng với nguồn nước ngầm phong phú.
- Các điều kiện kinh tế- xã hội:
+ Nguồn lao động dồi dào, có truyền thống và kinh nghiệm trong việc trồng và chê biến chò.
+ Cớ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật cho việc trồng và chế biến chè ngày càng phát triển. Đã có mạng lưới các cơ sở chế biến chè.
+ Chính sách phát triển cây chè của Nhà nước.
+ Thị trường trong và ngoài nước lớn.
dựa vào atlat và kiến thức đã học
a,chứng minh nguyên nhân gây mưa chủ yếu ở nước ta là do địa hình và hoàn lưu khí quyển
b,giải thích tại sao mùa mưa ở đòng bằng duyên hải miền trung lại vào mùa đông
a ) Việc mưa chủ yếu ở Việt Nam là do địa hình và hoàn lưu khí quyển là do các nguyên nhân sau:
Địa hình: Với hệ thống núi non dài hẹp, đồng bằng sông Cửu Long, vùng đất trũng ven biển, Việt Nam có đặc điểm địa hình phức tạp, đa dạng. Điều này làm cho luồng khí từ biển và đất liền gặp nhau, tạo ra hiện tượng gió thổi vào đất liền và đẩy khí nóng lên cao, gặp khí lạnh tạo thành mây và mưa.
Hoàn lưu khí quyển: Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới, nơi có sự hoạt động mạnh mẽ của khí tượng học, đặc biệt là các luồng khí nóng ẩm từ vùng biển và các vùng đất liền khác. Khi các luồng khí này gặp nhau, chúng tạo ra hiện tượng gió mùa và mưa mùa. Ngoài ra, sự di chuyển của các đợt gió mùa và áp suất không khí cũng ảnh hưởng đến mưa ở Việt Nam.
Tác động của biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm và áp suất không khí có thể gây ra các hiện tượng thời tiết bất thường như mưa lớn, lũ lụt và hạn hán.
Tóm lại, mưa chủ yếu ở Việt Nam là do sự kết hợp của địa hình phức tạp và hoàn lưu khí quyển. Các yếu tố này tạo ra các điều kiện thuận lợi cho sự hình thành mây và mưa, đồng thời cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như biến đổi khí hậu.
b ) Mùa mưa ở đồng bằng duyên hải miền Trung vào mùa đông là do sự tương tác giữa các yếu tố khí hậu và địa hình trong khu vực.
Địa hình: Đồng bằng duyên hải miền Trung có địa hình thấp, phẳng, nằm gần biển. Điều này làm cho khí hậu ở khu vực này bị ảnh hưởng bởi luồng gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam, tạo ra hiện tượng gió mùa và mưa mùa.
Tác động của gió mùa: Gió mùa Đông Bắc thổi từ phía Bắc xuống, mang theo không khí lạnh và khô, khi gặp vùng biển ấm, gió sẽ tăng cường độ ẩm và tạo ra hiện tượng mưa. Gió mùa Tây Nam thổi từ phía Tây Nam, mang theo không khí ẩm và nóng, khi gặp vùng đất liền, gió sẽ bị đẩy lên cao, tạo ra hiện tượng mây và mưa.
Tác động của biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm và áp suất không khí có thể gây ra các hiện tượng thời tiết bất thường như mưa lớn, lũ lụt và hạn hán.
Tóm lại, mùa mưa ở đồng bằng duyên hải miền Trung vào mùa đông là do sự tương tác giữa các yếu tố khí hậu và địa hình trong khu vực. Các yếu tố này tạo ra các điều kiện thuận lợi cho sự hình thành mây và mưa, đồng thời cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như biến đổi khí hậu.