Dựa vào những kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho biết nguồn gốc thành phần hữu cơ của đất.
Dựa vào những kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho biết nguồn gốc của thành phần hũu cơ của đất.
Nguồn gốc của thành phần hữu cơ trong đất là sinh vật.
Dựa vào những kiến thức đã học ở Tiểu học,hãy cho biết nguồn gốc của thành phần khoáng trong đất.
Nguồn gốc của thành phần khoáng trong đất là đá mẹ
Dựa vào những kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho biết nguồn gốc của thành phần khoáng trong đất.
Nguồn gốc thành phần khoáng trong đất là từ đá gốc. Do phong hoá, đá gốc bị vỡ vụn thành các sản phẩm phong hoá. Các khoáng vật cấu tạo nên đá trở thành khoáng vật trong đất.
Nguồn gốc của thành phần khoáng trong đất là đá mẹ
Đá mẹ là nguồn gốc sinh ra thành phần khoáng trong đất. Đất hình thành trên đá granit thường có màu xám, chua và nhiều cát. Đất hình thành tren đá badan hoặc đá vôi thường có màu nâu hoặc đỏ, chứa nhiều chất làm thức ăn cho cây trồng, đó là những loại đất tốt trong nông nghiệp......
Câu 1. Quan sát mẫu đất ở hình 6 SGK, nhận xét về màu sắc và độ dày của các tầng đất khác nhau.
Câu 2. Dựa vào những kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho .biết nguồn gốc của thành phần khoáng trong đất.
Câu 3. Dựa vào những kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho biết nguồn gốc của thành phần hũu cơ của đất.
Câu 1. Quan sát mẫu đất ở hình 6 SGK, nhận xét về màu sắc và độ dày của các tầng đất khác nhau.
Trả lời:
Mầu đất ở hình 66 SGK cho thấy các tầng đất ở đây khác nhau rõ rệt về màu sắc và độ dày của chúng.
- Tầng A là tầng chứa mùn, tầng này có màu nâu đen.
- Tầng B là tầng tích tụ vật chất, có màu vàng.
- Tầng c là tầng đá mẹ có màu nâu.
Câu 2. Dựa vào những kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho .biết nguồn gốc của thành phần khoáng trong đất.
Trả lời:
Nguồn gốc thành phần khoáng trong đất là từ đá gốc. Do phong hoá, đá gốc bị vỡ vụn thành các sản phẩm phong hoá. Các khoáng vật cấu tạo nên đá trở thành khoáng vật trong đất.
Câu 3. Dựa vào những kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho biết nguồn gốc của thành phần hũu cơ của đất.
Trả lời:
Nguồn gốc của thành phần hữu cơ trong đất là từ thực vật. Thực vật bị phân huỷ thành những chất đơn giản hơn, và sau đó được các vi sinh vật tổng họp thành mùn - thành phần hữu cơ chủ yếu trong đất.
Câu 1. Quan sát mẫu đất ở hình 6 SGK, nhận xét về màu sắc và độ dày của các tầng đất khác nhau.
Trả lời:
Mầu đất ở hình 66 SGK cho thấy các tầng đất ở đây khác nhau rõ rệt về màu sắc và độ dày của chúng.
- Tầng A là tầng chứa mùn, tầng này có màu nâu đen.
- Tầng B là tầng tích tụ vật chất, có màu vàng.
- Tầng c là tầng đá mẹ có màu nâu.
Câu 2. Dựa vào những kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho .biết nguồn gốc của thành phần khoáng trong đất.
Trả lời:
Nguồn gốc thành phần khoáng trong đất là từ đá gốc. Do phong hoá, đá gốc bị vỡ vụn thành các sản phẩm phong hoá. Các khoáng vật cấu tạo nên đá trở thành khoáng vật trong đất.
Câu 3. Dựa vào những kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho biết nguồn gốc của thành phần hũu cơ của đất.
Trả lời:
Nguồn gốc của thành phần hữu cơ trong đất là từ thực vật. Thực vật bị phân huỷ thành những chất đơn giản hơn, và sau đó được các vi sinh vật tổng họp thành mùn - thành phần hữu cơ chủ yếu trong đất.
Quan sát mẫu đất ở hình 66 nhận xét về màu sắc và độ dày của các tầng đất khác nhau
Dựa vào những kiến thức đã học ở tiểu học hãy cho biết nguồn gốc của thành phần Khoáng trong đất
Dựa vào những kiến thức đã học ở tiểu học hãy cho biết nguồn gốc hình thành phần hữu cơ của đất
Trong sản xuất nông nghiệp con người đã có nhiều biện pháp làm tăng độ phì của đất làm cho tóc tốt hãy trình bày một số biện pháp làm tăng độ phì mà em biết
1.Ở hình 66, mẫu đất gồm có 3 tầng: -Tầng chứa mùn: +Thành phần hữu cơ chiếm tỉ lệ nhỏ, bao gồm các sinh vật sống lẫn xác động vật, thực vật phân hủy thành, tồn tại chủ yếu ở tầng trên cùng của lớp đất. Tầng này thường có màu xám thẫm. -Tầng tích tụ: + Thành phần khoáng, chiếm phần lớn trọng lượng của đất, gồm những hạt khoáng (đã vỡ vụn), có màu sắc loang lổ và kích thước to nhỏ khác nhau. -Tầng đá mẹ: +Là nguồn gốc sinh ra thành phần khoáng của đất. 2.Đá mẹ là nguồn gốc sinh ra thành phần khoáng của đất. 3.Thành phần hữu cơ của đất do sinh vật tạo ra. 4.Trong sản xuất nông nghiệp, các biện pháp làm tăng độ phì của đất: -Cải tạo đất, canh tác đúng phương pháp. -Bón phân thích hợp. -Áp dụng các biện pháp thủy lợi (tưới tiêu nước) đảm bảo cây trồng sinh trưởng tốt.
Câu 1. Quan sát mẫu đất ở hình 6 SGK, nhận xét về màu sắc và độ dày của các tầng đất khác nhau.
Trả lời:
Mầu đất ở hình 66 SGK cho thấy các tầng đất ở đây khác nhau rõ rệt về màu sắc và độ dày của chúng.
- Tầng A là tầng chứa mùn, tầng này có màu nâu đen.
- Tầng B là tầng tích tụ vật chất, có màu vàng.
- Tầng c là tầng đá mẹ có màu nâu.
Câu 2. Dựa vào những kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho .biết nguồn gốc của thành phần khoáng trong đất.
Trả lời:
Nguồn gốc thành phần khoáng trong đất là từ đá gốc. Do phong hoá, đá gốc bị vỡ vụn thành các sản phẩm phong hoá. Các khoáng vật cấu tạo nên đá trở thành khoáng vật trong đất.
Câu 3. Dựa vào những kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho biết nguồn gốc của thành phần hũu cơ của đất.
Trả lời:
Nguồn gốc của thành phần hữu cơ trong đất là từ thực vật. Thực vật bị phân huỷ thành những chất đơn giản hơn, và sau đó được các vi sinh vật tổng họp thành mùn - thành phần hữu cơ chủ yếu trong đất.
Câu 4. Trong sản xuất nông nghiệp, con người đã có nhiều biện pháp làm tăng độ phì của đất (làm cho đất tốt). Hãy trình bày một số giải pháp làm tăng độ phì mà em biết.
Trả lời:
Các biện pháp làm tăng độ phì của đất:
- Làm đất (cày, bừa, xáo, xới..ệ).
- Bón phân hữu cơ, vô cơ cho đất.
- Bón vôi cải tạo đất.
- Thau chua, rửa mặn.
- Làm thuỷ lợi để tưới tiêu cho đất.
Nguồn gốc của thành phần hữu cơ trong đất là từ thực vật. Thực vật bị phân huỷ thành những chất đơn giản hơn, và sau đó được các vi sinh vật tổng họp thành mùn - thành phần hữu cơ chủ yếu trong đất.
Dựa vào các kiến thức đã học được trong phần Sinh học cơ thể, hãy hoàn thành bảng sau:
Dựa vào kiến thức đã học ở lớp sáu và nguồn gốc sợi dệt, em hãy kể tên các loại vải chính dùng để may trang phục.
Vải sợi thiên nhiên: gồm có vải sợi bông (cotton), vải sợi tơ tằm (sik), vải lanh… mặc thoáng mát, dễ bị nhàu.
Vải sợi hoá học:
- Vải sợi nhân tạo: mặc thoáng, ít nhàu.
- Vải sợi tổng hợp: mặc bí, không nhàu.
Vaỉ sợi pha: bền đẹp, ít nhàu, mặc thoáng mát.
Dựa vào kiến thức đã học ở bài 4 phần II (trang 29), cho biết thành phần hoá học và cấu trúc của phân tử nước.
Cấu trúc của phân tử nước gồm 2 nguyên tử hydrogen liên kết với 1 nguyên tử oxygen
Liên kết hóa học là liên kết cộng hóa trị
Dựa vào kiến thức đã học hãy cho biết hình thức sở hữu đại điền trang trong nông nghiệp ở Trung và Nam Mĩ có đặc điểm gì ? Nêu rõ sự bất hợp lí trong chế độ sở hữu ruộng đất ở Trung và Nam Mĩ
- Hai hình thức sở hữu nông nghiệp phổ biến ờ Trung và Nam Mĩ là đại điền trang và tiểu điền trang. Đại điền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
- Sự bất hợp lý trong chế độ sở hữu ruộng đất ở Trung và Nam Mĩ: Đất đai phần lớn nằm trong tay địa chủ và các công ti tư bản nước ngoài. Các đại điền chủ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
Tham khảo
Đại điền trang: Đại điền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
Sự bất hợp lý:
- Đất đai phần lớn nằm trong tay đại điền chủ và ccs công ty nước ngoài, họ chiếm chưa đến 5% số dân nhưng sở hữu tới 60% diện tích đất đai canh tác.
Người nông dân chỉ sở hữu một diện tích nhỏ phải đi làm thuê.
Chính sự bất hợp lí này đã làm kìm hãm sự phát triển nông nghiệp, vì người dân không có điều kiện cải tiến kĩ thuật canh tác, bị lệ thuộc vào các đại điền chủ; trong khi trên diện tích lớn của đại điền chủ canh tác theo lối quảng canh, năng suất thấp
Đặc điểm
+ Thuộc sở hữu của các đại điền chủ
+ Quy mô lên đến hàng nghìn héc ta
+ Năng suất thấp do sản xuất theo lối quảng canh
- Sự bất hợp lí:
+ Các đại điền chủ chỉ chiếm chưa tới 5% dân số nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất canh tác và đồng cỏ chăn nuoi, trong khi đó một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất phải đi làm thuê