Những câu hỏi liên quan
Tạ Trần Huyền Vũ
Xem chi tiết
Gia Hưng
21 tháng 3 2022 lúc 20:49

tối đa 10 câu hỏi thôi bn ơi

Bình luận (2)
lạc lạc
22 tháng 3 2022 lúc 14:28

Câu 1: Sinh vật nào sau đây không thuộc nhóm nguyên sinh vật?

A. Êch giun.

B. Tảo lục đơn bào.

C. Trùng roi.

D. Tảo silic.

Câu 2: Bệnh sốt rét do nguyên sinh vật gây ra có trung gian truyền bệnh là

A. Muỗi.

B. Ruồi.

C. Vi khuẩn.

D. Virus.

Câu 3: Nhận định nào sau đây sai khi nói về nguyên sinh vật?

A. Kích thước hiển vi.

B. Cấu tạo đơn bào.

C. Thuộc nhóm sinh vật cấu tạo từ tế bào nhân sơ.

D. Dinh dưỡng tự dưỡng.

Câu 4: Loài nguyên sinh vật nào sau đây chỉ gây hại cho con người?

A. Vi khuẩn.

B. Trùng kiết lị.

C. Tảo.

D. Rong.

Câu 5: Nguyên sinh vật nào sau đây có khả năng quang hợp?

A. Trùng sốt rét.

B. Trùng kiết lị.

C. Tảo.

D. Trùng biến hình.

Câu 6: Dựa vào mức độ tổ chức cơ thể, nấm được chia thành mấy loại?

A. 2 loại: nấm đơn bào và nấm đa bào.

B. 2 loại: nấm tiếp hợp và nấm túi.

C. 2 loại: nấm nhân sơ và nấm nhân thực.

D. 2 loại: nấm túi và nấm đảm.

Câu 7: Nấm mốc thuộc nhóm nào trong các nhóm dưới đây?

A. Nấm túi.

B. Nấm đảm.

C. Nấm tiếp hợp.

D. Nấm ăn.

Câu 8: Nấm có thể quả dạng túi được gọi là 

A. Nấm đảm.

B. Nấm tiếp hợp.

C. Nấm túi.

D. Nấm đa bào.

Câu 9: Bệnh nào dưới đây do tác nhân gây bệnh là nấm gây nên?

A .Bệnh kiết lị.

B. Bệnh hắc lào.

C. Bệnh sốt rét.

D. Bệnh tiêu chảy.

Bình luận (0)
Nguyễn minh thư
Xem chi tiết
Bình Trần Thị
6 tháng 9 2016 lúc 21:08

1. Béo phì được định nghĩa đơn giản  như là  tình trạng dư thừa mỡ phân bố bất thường trên cơ thể.

    Nguyên  nhân của  béo phì
3.1. Béo phì đơn thuần: do thay đổi cân bằng năng lượng, tăng lượng thu vào và giảm lượng tiêu hao làm tăng tích  tụ mỡ  trong cơ  thể đặc biệt là ở bụng, mông, đùi và  vai.
Dạng béo phì đơn thuần thường gặp ở những trẻ béo phì háu ăn, ít hoạt động và giảm chuyển hoá thân nhiệt.  Trẻ  béo  phì thường cao hơn ở lứa tuổi trước dậy thì, nhưng lâu dài trẻ ngưng tăng trưởng sớm và có chiều cao trung bình  thấp ở tuổi trưởng thành.
Dạng béo phì này thường mang tính gia đình. Những trẻ có bố mẹ,  ông bà béo phì thường có nguy cơ dễ béo phì,; có thể tìm thấy gen gây  béo (Leptin)
3.2. Béo phì do nội tiết
a. Béo phì do suy giáp trạng: béo toàn thân,  lùn , da khô và  thiểu năng trí tuệ.
b. Béo do cường năng tuyến thượng thận (U nam hoá vỏ tượng thận): béo bụng, da đỏ có vết rạn , nhiều trứng cá, huyết áp cao.
c. Béo phì do thiểu năng sinh dục: Thường gặp trong 1 số hội chứng:  Prader-Willi béo bụng, lùn, thiểu năng trí tuệ và  hay gặp tinh hoàn ẩn. Lorence Moon Biel béo đều toàn thân, đái nhạt, thừa ngón  và có tật về mắt
d. Béo phì do các bệnh về não: Thường gặp do các tổn thương vùng dưới đồi, sau di chứng viêm não. Béo thường có kèm theo thiểu năng trí tuệ hoặc có triệu chứng thần kinh khu trú.
e. Béo phì  do dùng thuốc: Uống Corticoid kéo dài trong điều trị bệnh hen, bệnh khớp, hội chứng thận hư hoặc vô tình uống thuốc đông y có trộn lẫn corticoid để điều trị chàm, dị ứng và hen. Đặc điểm béo của hội chứng Cushing, béo bụng là chủ yếu và không tìm thấy nguyên nhân trừ khai thác bệnh sử có sử dụng thuốc corticoid.

     Điều trị
a. Chế độ ăn: Là nguyên tắc cơ bản  để hạn chế nguồn cung cấp năng lượng dư thừa của trẻ. Tuy nhiên, trẻ  em là cơ thể đang lớn do đó chỉ hạn chế  thực phẩm giầu năng lượng như dầu mỡ, đường, bánh kẹo ngọt và cho trẻ ăn hạn chế tinh  bột.  Mục tiêu sao cho trong những tháng đầu kiểm soát chế độ ăn  trẻ không  tăng cân hoặc tăng  <0,5kg/ tháng .
b. Thể dục trị liệu: Là biện pháp đơn giản làm giảm lượng mỡ  dư thừa trong cơ thể . Nên hướng cho trẻ tìm môn thể thao phù hợp mà trẻ thích mới áp dụng được. Các môn thể thao thường là nhảy dây, bơi lội, chạy hoặc đi bộ nhanh khoảng 60 phút/ ngày.
c. Tâm lý liệu pháp: Phải cho trẻ biết những hậu quả của béo phì cũng như  khó hoà nhập với các bạn ở trường hoặc bị bạn  trêu đùa. Trong 1 số trường hợp béo phì mức độ nặng cần chuyển  trẻ đến các nhà tâm lý liệu pháp.Ngoài ra còn pahir sử dụng thuốc , chẩn đoán và trị liệu .

2. 

Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết làm ảnh huởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trưởng bình thường của cơ thể.

Nguyên nhân

Suy dinh dưỡng có thể xảy ra do giảm cung cấp chất dinh dưỡng, tăng tiêu thụ dưỡng chất hoặc cả hai.

Giảm cung cấp:

Không cung cấp đủ lương thực thực phẩm

Trẻ biếng ăn, ăn không đủ nhu cầu.

Thức ăn chế biến không phù hợp, năng lượng thấp.

Tăng tiêu thụ:

Trẻ bệnh, nhất là bệnh kéo dài.

Nhiễm Ký sinh trùng đường ruột.

Thất thoát chất dinh dưỡng do bệnh lý.

Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).

3 .

Nguyên nhân chủ yếu gây còi xương ở trẻ là tình trạng thiếu ánh sáng mặt trời. Nhà ở chật chội, thiếu ánh sáng, trẻ được mặc quá nhiều quần áo, không được đưa ra ngoài trời tắm nắng, trẻ sinh vào mùa đông hoặc ở vùng cao có nhiều mây mù… là những nguyên nhân khiến tiến trình tự tổng hợp vitamin D bị ảnh hưởng. Nguyên nhân thứ hai là chế độ ăn uống không hợp lý: không được bú sữa mẹ thường xuyên, hay bị tiêu chảy làm giảm hấp thu vitamin D.

có nhiều cách điều trị bệnh này lắm , bn tự search google rồi rút gọn nhé .

 

 

 

Bình luận (0)
nhân
Xem chi tiết
Nguyễn Trần Như Hằng
Xem chi tiết
Bình Trần Thị
5 tháng 12 2016 lúc 18:42

1

Bình luận (0)
Bình Trần Thị
5 tháng 12 2016 lúc 18:42

1.hình thức dinh dưỡng ở trùng roi : hóa dị dưỡng , quang tự dưỡng

Bình luận (0)
Bình Trần Thị
5 tháng 12 2016 lúc 18:42

2, vitamin D

Bình luận (0)
Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
9 tháng 1 2019 lúc 9:02

Đáp án C

Nếu có T → ADN ; có U → ARN

Nếu G=X; A=T hoặc A=U → Mạch kép ; còn lại mạch đơn

C sai

Bình luận (0)
Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
27 tháng 9 2017 lúc 17:32

Đáp án C

Nếu có T → ADN ; có U → ARN

Nếu G=X; A=T hoặc A=U → Mạch kép; còn lại mạch đơn

→ C sai.

Bình luận (0)
Nguyen Thanh Thuy
Xem chi tiết
Hoàng Đức Dũng
26 tháng 12 2018 lúc 7:56
1 – c Tác nhân gây ra bệnh viêm não là do một loại vi-rút có trong máu gia súc và động vật hoang dã như khỉ, chuột, chim,… gây ra.
2 – d Ai cũng có thể mắc bệnh viêm não nhưng nhiều nhất là trẻ em từ 3 đến 15 tuổi.
3 – b Bệnh viêm não lây lan qua vật truyền là muỗi
4 – a Bệnh viêm não có thể dẫn đến tử vong, nếu sống cũng bị di chứng như bại liệt, mất trí nhớ.
Bình luận (0)
Nguyễn Phương Thảo
5 tháng 1 2021 lúc 21:55

1-C

2-D

3-B

4-A

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
8 tháng 4 2019 lúc 13:22

 + Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây từ cá thể này sang cá thể khác.

 + Tùy theo tác nhân gây bệnh mà có thể lan truyền theo các con đường khác nhau, có thể lan truyền theo các con đường:

   - Lây qua đường tiêu hóa: qua thức ăn, nước uống,…

   - Lây qua đường hô hấp: vi sinh vật gây bệnh lơ lửng trong không khí, đi vào cơ thể qua hô hấp.

   - Lây qua đường sinh dục: quan hệ tình dục không an toàn.

   - Qua các vết xước ở da, niêm mạc: vi sinh vật gây bệnh thông qua các vết xước để vào cơ thể.

Bình luận (0)
Phan Thanh Ngộ cute
Xem chi tiết
Lê Phương Bảo Ngọc
6 tháng 6 2021 lúc 17:50

1. Di chuyển:
Trùng giày di chuyển nhờ lông bơi.
 Quá trình lấy thức ăn tiêu hóa và thải bã:
- Thức ăn được lông bơi dồn về lỗ miệng.
- Tiêu hoá: Thức ăn-> Miệng -> Hầu -> Không bào tiêu hoá -> Biến đổi nhờ enzim -> chất dinh dưỡng ngấm vào chất nguyên sinh.
- Bài tiết (Quá trình thải bã): Chất thải được đưa đến không bào co bóp -> lỗ thoát ra ngoài cơ thể.
-> Như vậy ở trùng giày đã có sự phân hóa chức năng ở từng bộ phận

2.- Trùng kiết lị gây ra bệnh kiết lị.
- Triệu trứng: Bệnh nhân đau bụng, đi ngoài, phân có lẫn máu và chất nhày.

mình chỉ biết làm 2 câu đầu thôi, chúc bạn học tốt!

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Phan Thanh Ngộ cute
6 tháng 6 2021 lúc 18:06

thanks Bảo Ngọc nha

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Lê Phương Bảo Ngọc
6 tháng 6 2021 lúc 18:14

không có gì, mà mình xin lỗi bạn nha, mấy câu cuối mình không biết làm, bạn thông cảm.

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa