c) Những câu tục ngữ đã học có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?
a) Trong Chương trình Ngữ văn lớp 6 và học kì I lớp 7, em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện, kí (loại hình tự sự) và thơ trữ tình, tùy bút (loại hình trữ tình). Bảng kê dưới đây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận. Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái, rồi ghi vào vở.
b) Dựa vào sự tìm hiểu ở trên , em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình.
c) Những câu tục ngữ trong Bài 18, 19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?
a. Các yếu tố có trong văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận:
b. Đặc điểm nổi bật của văn nghị luận là việc sử dụng các yếu tố luận điểm, luận cứ để lập luận. Tuy nhiên, trong văn nghị luận người ta có thể sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm để làm tăng sức thuyết phục.
c. Các câu tục ngữ trong Bài 18, 19 là nghị luận. Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận.
c) Những câu tục ngữ đã học có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không ? Vì sao ?
Tục ngữ có thể coi là loạn văn nghị luận đặc biệt vì tục ngữ cũng có đầy đủ về ý nghĩa, dẫn chứng và luận điểm. Chúng đều bàn luận về vấn đề xã hội, chính trị,....Ngắn gọn, mang ý nghĩa đầy đủ không khác gì một văn bản nghị luận
Ví dụ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Luận điểm chính là câu tục ngữ và vấn đề cần nói ý nghĩa cũng là câu tục ngữ.
Những câu tục ngữ trên được xem là văn nghị luận vì những câu tục ngữ này có thể coi là một dạng nghị luận đặc biệt nhắm khái quát những nhận xét, kinh nghiệm bài học của nhân gian về tự nhiên, xã hội, con người.
c. Những câu tục ngữ đã học có thể coi là văn bản nghị luận đặc biệt vì chúng có cấu trúc theo luận cứ và luận điểm.
những câu tục ngữ đã học có thể coi là văn bản nghị luận đặc biệt không?Vì sao?
Có thể coi câu tục ngữ là một trong những văn bản nghị luận dân gian ngắn gọn nhất, sâu sắc nhất , đặc biệt vì :
- Xét một cách chặt chẽ thì không chính xác.
- Nhưng nếu xét một cách đặc biệt thì mỗi câu tục ngữ là một luận đề súc tích, khái quát một chân lý được đúc kết bởi kinh nghiệm bao đời của nhân dân. Có những câu còn gợi mở các luận điểm.
- Tục ngữ là lối nói bằng hình ảnh nên vấn đề - luận đề mang tính lý trí - trí tuệ lại được thể hiện bởi hình thức cụ thể đầy hấp dẫn và sinh động
Những câu tục ngữ đã học có được coi là văn bản nghị luận đặc biệt. Bởi vì những câu tục ngữ cũng có đầy đủ về ý nghĩa, dẫn chứng và luận điểm, chúng đều bàn luận về vấn đề xã hội, chính trị,....khiên chúng ta bàn luận suy ngẫm, đưa ra bài học ý nghĩa giống một văn bản nghị luận.
Các câu tục ngữ là nghị luận. Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận.
Những câu tục ngữ trong Bài 18, 19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?
c. Những câu tục ngữ ở bài 18, 19 được coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt vì mỗi câu tục ngữ là một luận đề súc tích, khái quát một chân lí được đúc kết bởi kinh nghiệm bao đời của nhân dân. Có những câu tục ngữ còn gợi mở các luận điểm.
1b) Dựa vào kết quả của mục a), em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình
c) Những câu tục ngữ đã học có thể coi là văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?
Nghị luận | Trữ tình, tự sự |
chủ yếu dùng lí lẽ dẫn chứng và các lập luận(sắp xếp các luận điểm luận cứ) nhằm thuyết phục nhận thức người đọc | chủ yếu dùng phương thức miêu tả, kể chuyện biểu cảm nhằm tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng hình thức khác nhau |
* Được xem là văn nghị luận đặc biệt vì những câu ca dao tục ngữ cũng nêu lên những luận điêm, luận cứ , những lập luận mà người nông dân lao động nói lên
Bạn ơi câu hai bạn có thể tham khảo link nha do mk chưa chắc chắn https://hoc24.vn/hoi-dap/question/197911.html
https://hoc24.vn/hoi-dap/question/197911.html
Đọc văn bản Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh và trả lời các câu hỏi.
a) Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản. Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến có giống vớiHịch tướng sĩ không?
b) Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Hịch tướng sĩ vẫn được coi là những văn bản nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm. Vì sao?
c) Theo dõi bảng đối chiếu sau:
Có thể thấy những câu ở cột (2) hay hơn những câu ở cột (1). Vì sao vậy? Từ đó cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
a, Những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả trong bài văn:
Từ ngữ: muốn hòa bình, phải nhân nhượng, càng lấn tới, quyết tâm cướp nước ta, thà hi sinh, nhất định không, phải hi sinh tới giọt máu cuối cùng, thắng lợi nhất định về dân tộc ta.
Những câu cảm thán:
+ Hỡi đồng bào toàn quốc!
+ Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
+ Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước nhất định không chịu làm nô lệ.
- Cả Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn và Lời kêu gọi toàn dân kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh đều giống nhau ở việc đều sử dụng nhiều từ ngữ và câu văn giàu tình cảm.
b, Cả hai văn bản này đều là văn bản nghị luận vì hai văn bản này không nhằm bộc lộ cảm xúc mà hướng tới tác động tới lý trí của người đọc, buộc người đọc phải hiểu và phân tích được để bàn về lẽ phải, trái, đúng sai của một quan điểm, một ý kiến.
c, Những câu văn ở đoạn 2 hay hơn đoạn 1 vì giàu sức biểu cảm khi kết hợp những từ ngữ bộc lộ tình cảm, thái độ của người viết.
Yếu tố biểu cảm khi đưa vào văn nghị luận sẽ có hiệu quả thuyết phục hơn, tác động mạnh mẽ tới người đọc (người nghe).
vì sao nói hai câu tục ngữ " không thầy đố mày làm nên" và " học thầy không tày học bạn" là văn bản nghị luận xã hội
Câu 1 : Em hãy phân biệt những đặc điểm khác biệt cơ bản giữa tục ngữ và ca dao
Câu 2: Thời gian rất quý ; trong những ngày nghỉ học do Covid-19 em đã để nó trôi đi vô ích . hãy viết một bài văn nghị luận ( 1,5 trang ) để làm rõ khoảng thời gian ất với em không bị lãng phí
?không biết làm câu 1 thôi
thể loại | yếu tố |
truyện kí thơ trữ tình tùy bút nghị luận |
cốt truyện nhân vật người kể chuyện luận điểm luận cứ vần nhịp |
dựa vào kết quả mục a em hãy phân biệt sự khác nhau căn bạn giữa văn bản nghị luận và các thể loại tự sự , trữ tình
những câu tục ngữ đã học có thể coi là văn bản nghị luận đặc biệt ko? vì sao
a,
Thể loại |
Cốt truyện |
Nhân vật | Người kể chuyện | Luận điểm | Luận cứ | Vần, Nhịp |
Truyện |
X | X | X | |||
Kí |
X | X | X | |||
Thơ sự sự |
X | X | X | X | ||
Thơ trữ tình |
X | |||||
Tùy bút |
||||||
Nghị luận |
X | X |
những câu tục ngữ đã học có thể coi là văn bản nghị luận đặc biệt ko? vì sao?
==> Có. Vì tục ngữ tuy là những câu ngắn gọn nhưng trong đó vẫn có đủ luận điểm, luận cứ. Ý nghĩa vẫn đầy đủ.
dựa vào kết quả mục a em hãy phân biệt sự khác nhau căn bạn giữa văn bản nghị luận và các thể loại tự sự , trữ tình
+ Các thể loại tự sự như truyện, kí, chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể, nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện.
+ Các thể loại trữ tình như thơ trữ tình, tùy bút, chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu. Các thể loại tự sự và trữ tình đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau
a. Các yếu tố có trong văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận:
b. Đặc điểm nổi bật của văn nghị luận là việc sử dụng các yếu tố luận điểm, luận cứ để lập luận. Tuy nhiên, trong văn nghị luận người ta có thể sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm để làm tăng sức thuyết phục.
c. Các câu tục ngữ trong Bài 18, 19 là nghị luận. Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận.