trai sông được hình thành như thế nào
Câu 1: Thức ăn của trai sông là gì?? Cách dinh dưỡng của trai sông có ý nghĩa như thế nào với môi trường nước?
Câu 2: Cách sinh sản của trai sông như thế nào? Việc ấu trứng phát triển thành ấu trùng trong mang của trai mẹ có ý nghĩa gì?
Câu 3: Việc ấu trùng bám vào da và mang cá có ý nghĩa gì?? Tại sao một số ao đào thả cá, trai không thả mà tự nhiên có?
Tham khảo!
Câu 1:
Trai sông dinh dưỡng thụ động, lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và oxi nhờ cơ chế lọc nước được trai sông hút vào. Nhờ cơ chế dinh dưỡng theo kiểu hút nước để lọc lấy vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh và những động vật nhỏ khác mà trai sông có thể lọc nước.
Cách dinh dưỡng của trai theo kiểu hút nước để lọc lấy vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh, các động vật nhỏ khác trong nước
→ Trai có tác dụng lọc sạch môi trong nước, đặc biệt là những vùng ô nhiễm
Câu 2:
Sinh sản. Trai sông thụ tinh ngoài. Cơ thể trai phân tính. Đến mùa sinh sản, trai cái nhận tinh trùng của trai đực chuyển theo dòng nước vào để thụ tinh, trứng non đẻ ra được giữ trong tấm mang.
ý nghĩa là:
-Giúp ấu trùng tận dụng nguồn dưỡng kí và thức ăn dồi dào qua mang.
- Giúp bảo vệ trứng và ấu trùng khỏi bị động vật khác ăn mất.
Câu 3:
-Giúp ấu trùng phát tán rộng hơn nhờ sự di chuyển tích cực của cá.
- Khi nuôi cá mà không thả trai, nhưng trong ao vẫn có trai là vì ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá. Vào ao cá, ấu trùng trai lớn lên và phát triển bình thường.
giup mình với
ngọc trai được hình thành như thế nào
Ngọc trai được hình thành bên trong thân thể loài nhuyễn thể (lớp Hai vỏ). Đây là cách phản xạ lại để tự chữa lành các vết thương của loài nhuyễn thể bằng cách tiết ra chất bao bọc dị vật bằng những lớp canxi cacbonat (CaCO3) dưới dạng chất khoáng aragonit hoặc canxit được dính với nhau bởi một hợp chất hữu cơ giống chất sừng gọi là conchiolin. Sự kết hợp của cacbonat canxi và conchiolin được gọi là xà cừ.
Bạn có thể tìm đọc phần "Em có biết" SGK/64 nhé! ^^
Việc khám phá ra hạt trai có một câu chuyện rất thú vị. Cách đây khoảng 4.000 năm, một người Trung Quốc bị đói quá, để thoả mãn cơn đói, ông ta đã mở những vỏ sò ra để ăn. Bên trong con sò, ông ta thấy một hạt sáng long lanh. Viên hạt này được gọi là hạt trai.
Bất cứ lúc nào, khi một hạt cát tình cờ lọt vào trong vỏ sò và chà xát lên cơ thể mềm mại của con vật này. Để làm giảm việc cọ xát nó bắt đầu tiết ra một chất phủ lên hạt cát này từng lớp một. Những lớp này được hình thành do chất cacbônát canxi. Sau một thời gian, hạt trai bên trong vỏ sò được hình thành. Hạt trai có hình tròn, trắng và bóng láng. Tuy nhiên, hạt trai có thể là màu đen, trắng, hồng, xanh dương nhạt, vàng, xanh lục, màu hoa cà.
Hiện nay, người ta đã có những kỹ thuật chế tạo ra hạt trai nhân tạo. Người ta bỏ những hạt cát vào bên trong vỏ sò. Sau hai hoặc ba năm, sò được lấy lên khỏi mặt nước và sẽ có được hạt trai nhân tạo trong đó.
Người Nhật có một kỹ thuật tuyệt hảo về việc cấy những hạt trai. Bởi vì hạt trai thiên nhiên rất đắt tiền do đó người ta thường sử dụng hoặc mua bán hạt trai nhân tạo.
Vào ngày 7 tháng năm, 1934 người ta tìm thấy một hạt trai ở Philippines có đường kính là 13cm, cân nặng khoảng 6,37 kí lô được gọi là hạt trai Laozi.
Em hãy cho biết: địa hình đê sông, đê biển ở nước ta được hình thành như thế nào?
Địa hình đê sông, đê biển
Đê sông được xây dựng chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, dọc hai bờ sông Hồng, sông Thái Bình,... để chông lụt. Hệ thống đê dài trên 2700 km đã ngăn đồng bằng thành các ô trũng nằm thấp hơn mực nước sông vào mùa lũ từ 7 đến 10 m.
Đê biển được xây dựng dọc ven biển Thái Bình, Nam Định,... để ngăn mặn, chống sự xâm nhập của thủy triều,...
Các hồ chứa nước do con người đắp đập ngăn sông, suôi tạo thành. Ở Việt Nam có hàng trăm hồ lớn nhân tạo với nhiều chức năng khác nhau. Ví dụ: hồ thủy điện Hòa Bình, Trị An, Thác Bà,...; hồ thủy lợi Dầu Tiếng, Kẻ Gỗ,...
cho biết sông hình thành như thế nào
Tham khảo:
https://vi.thpanorama.com/articles/medio-ambiente/cmo-se-forman-los-ros.html
19. Nhà Trần đã xây dựng được hệ thống đê điều như thế nào?
A. Hệ thống đê được hình thành dọc ven biển từ Bắc Bộ đến Bắc Trung Bộ.
B. Tất cả các con sông lớn nhỏ của nước ta lúc bấy giờ đều có đê.
C. Hệ thống đê được hình thành dọc sông Hồng và các con sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
C. Hệ thống đê được hình thành dọc sông Hồng và các con sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
Việc hình thành gần lưu vực các dòng sông lớn( sông nin,Sông. Ti-gơ -rơ,Ơ - phơ-rát) có tác động như thế nào đối với sự hình thành nền văn minh Ai Cập
Dòng sông lớn như sông Nin, sông Ti-gơ-rơ và sông Ơ-phơ-rát đã có tác động quan trọng đối với sự hình thành nền văn minh Ai Cập cổ đại. Nhờ vào phù sa mà các dòng sông mang lại, đất đai ở Ai Cập trở nên màu mỡ và dễ canh tác. Ngoài ra, các con sông lớn cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào, giúp cho nông nghiệp phát triển.
Câu 5. Trai sông sống ở đâu? Trình bày đặc điểm cấu tạo của vỏ trai và thân trai.
Câu 6. Trai sông có di chuyển không? Nêu đặc điểm dinh dưỡng của trai sông. Với cách dinh
dưỡng như vậy có vai trò như thế nào với môi trường nước.
Câu 7. Nêu đặc điểm sinh sản của trai sông. Ý nghĩa của việc bám vào da và mang cá của ấu
trùng trai sông là gì?
Câu 8. Kể tên một số đại diện của ngành thân mềm. Cho biết đại diện nào có ích, đại diện nào
có hại.
Câu 9. Kể tên một số đại diện của lớp giáp xác. Cho biết nơi sống và đặc điểm chung của
những đại diện này.
Câu10. Tôm sông sống ở đâu? Trình bày đặc điểm cấu tạo ngoài của tôm sông?
Câu 11. Vỏ của tôm sông có cấu tạo như thế nào? Ý nghĩa của lớp vỏ kitin giàu canxi và sắc tố
của tôm.
Câu 12. Tôm sông thường kiếm ăn vào thời gian nào? Thức ăn của tôm sông là gì? Tôm sông
hô hấp nhờ bộ phận nào?
Câu 13. Nêu đặc điểm sinh sản của tôm sông.
Câu 14. Kể tên một số đại diện của lớp hình nhện. Trình bày đặc điểm cấu tạo ngoài của nhện.
Nêu tập tính thích nghi với lối sống của nhện.
Câu 15. Châu chấu sống ở đâu? Trình bày cấu tạo ngoài của châu chấu. Châu chấu có những
cách di chuyển nào?
Câu 16. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản của châu chấu.
Câu 17. Kể tên một số đại diện của lớp sâu bọ. trình bày đặc điểm chung của lớp sâu bọ.
Câu 18. Nêu vai trò thực tiễn của lớp sâu bọ. Lấy ví dụ.
Câu 19. Trình bày đặc điểm chung của ngành chân khớp. Vai trò thực tiễn của ngành chân
khớp.
Câu 20. Đặc điểm nào của Chân khớp ảnh hưởng lớn đến sự phân bố rộng rãi của chúng?
Câu 21. Giải thích vì sao, ở nước ta các loài chân khớp có lợi đang có nguy cơ suy giảm? Nêu
các biện pháp phục hồi và bảo vệ các loài thuộc ngành chân khớp ở nước ta.
5.
Trai sông hay trai nước ngọt là các động vật thuộc ngành Thân mềm (Mollusca), họ Hai mảnh vỏ (Bivalvia). Sống trên mặt bùn ở đáy hồ ao, sông ngòi.6. Di chuyển. Vỏ trai hé mở cho chân trai hình lưỡi rìu thò ra. Nhờ chân trai thò ra rồi thụt vào, kết hợp với động tác đóng mở vỏ mà trai di chuyển chậm chạp trong bùn với tốc độ 20 – 30 cm một giờ, vì cơ chân của trai kém phát triển, để lại phía sau một đường rãnh trên bùn rất bằng phẳng. Tốc độ di chuyển: 20–30 cm/giờ.
Cách dinh dưỡng theo kiểu hút nước để lọc lấy vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh, các động vật nhỏ khác có tác dụng lọc sạch môi trong nước.Ở những vùng nước ô nhiễm, người ăn trai (sò cũng vậy) - Vì bị ngộ độc vì khi lọc nước lấy thức ăn chúng cũng giữ lại nhiều chất độc trong cơ thể.2, Chủ đề Ngành Thân mềm.
Câu 5. Trai sông sống ở đâu? Trình bày đặc điểm cấu tạo của vỏ trai và thân trai.
Câu 6. Trai sông có di chuyển không? Nêu đặc điểm dinh dưỡng của trai sông. Với cách dinh
dưỡng như vậy có vai trò như thế nào với môi trường nước.
Câu 7. Nêu đặc điểm sinh sản của trai sông. Ý nghĩa của việc bám vào da và mang cá của ấu
trùng trai sông là gì?
Câu 8. Kể tên một số đại diện của ngành thân mềm. Cho biết đại diện nào có ích, đại diện nào
có hại.
Các dạng địa hình sau đây ở nước ta được hình thành như thế nào?
- Địa hình các tơ.
- Địa hình cao nguyên ba dan.
- Địa hình đồng bằng phù sa mới.
- Địa hình đê sông, đê biển
- Địa hình các tơ nhiệt đới:
+ Địa hình này ở nước ta chiếm 50000km2, bằng 1/6 lãnh thổ đất liền. Trong nước mưa có nhiều thành phần CO2 khi tác dụng với đá vôi gây ra phản ứng hòa tan đá:
CaCO3 + H2CO3 → Ca(HCO3)2
+ Sự hòa tan đá vôi ở nhiệt độ vùng nhiệt đới như nước xảy ra rất mãnh liệt. Địa hình các tơ ở nước ta có đỉnh nhọn, sắc sảo (đá tai mèo) với nhiều hoạt động có những hình thù kì lạ.
- Địa hình cao nguyên ba dan:
Các cao nguyên ba dan ở Việt Nam hình thành vào đại Tân sinh do dung nham núi lửa phun trào theo các đứt gãy. Chúng tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ở một số nơi như Nghệ An, Quảng Trị, Đông Nam Bộ… Tổng diện tích ba dan tới hơn 20000km2.
- Địa hình đồng bằng phù sa mới.
Ở Việt Nam, các đồng bằng này nguyên là những vùng sụt lún vào đại Tân sinh. Sau đó được bồi đắp dần bằng vật liệu trầm tích do sông ngòi bóc mòn từ miền núi đưa tới. Lớp trầm tích phù sa có thể dày từ 5000 – 6000m. Tổng diện tích các đồng bằng là 70000km2. Trong đó lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long 40000km2. Các đồng bằng còn đang phát triển, mở rộng ra biển hàng trăm hecta mỗi năm.
- Địa hình đê sông, đê biển:
+ Đê sông được xây dựng chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, dọc hai bờ sông Hồng, sông Thái Bình,… để chống lụt. Hệ thống đê dài trên 2700km đã ngăn đồng bằng thành các ô trũng nằm thấp hơn mực nước sông vào mùa lũ từ 3 đến 7m.
+ Đê biển được xây dựng dọc ven biển Thái Bình, Nam Định… để ngăn mặn, chống xâm thực của thủy chiều…