nhìn đồng hồ đặt tay lên ngực trái ( noi thấy rõ tiếng đập của tim ) rồi tự đếm nhịp tim / phút cho bản thân trong 2 trạng thái :
-lúc ngồi nghỉ
-sau khi chạy tại chỗ 5 phút
mỗi trạng thái đêsm 3 lần mỗi lần 1 phút
Nhìn đồng hồ và đặt tay lên ngực trái (nơi thấy rõ tiếng đập của tim) rồi tự đếm nhịp tim/phút cho bản thân trong 2 trạng thái:
- Lúc ngồi nghỉ.
- Sau khi chạy tại chỗ 5 phút.
Mỗi trạng thái đếm 3 lần, mỗi lần 1 phút.
- Ở trạng thái nghỉ ngơi: Người lớn nhịp tim dao động khoảng 60 – 100 nhịp/phút. Đối với trẻ dưới 18 tuổi nhịp tim dao động khoảng 70 – 100 nhịp/phút. Trung bình lúc nghỉ ngơi là 75 nhịp/phút.
- Sau khi chạy tại chỗ 5 phút: Số nhịp sẽ tăng lên trên mức bình thường (vì nhịp tim phải co bóp nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu tiêu hao năng lượng). Trung bình lúc hoạt động khoảng 150 nhịp/phút.
Tìm và đếm nhịp của tim.
- Đếm số nhịp đập của em trong 1 phút ở hai trạng thái: khi ngồi yên và sau khi vận động một lúc.
- So sánh số nhịp đập của hai lần thực hiện và chia sẻ với bạn theo gợi ý sau:
Ngồi yên: 76 nhịp/ phút
Sau vận động: 87 nhịp/phút
=> Tim sau khi vận động đập nhanh hơn lúc ngồi yên
Câu 1: Trình bày cấu tạo của tim ( các ngăn tim, thành cơ tim) liên quan đến chức năng của từng thành phần.
Câu 2: Mô tả hoạt động của tim.
Câu 3: Phân biệt động mạch, tĩnh mạch và mao mạch.
Câu 4: Thử tìm cách xác định động mạch và tĩnh mạch trên cổ tay của mình và nêu ra những dấu hiệu để nhận biết chúng?
Câu 5: Nhìn đồng hồ và đặt tay lên ngực trái ( nơi thấy rõ tiếng đập của tim ) rồi tự đếm nhịp tim/phút cho bản thân mình trong 2 trạng thái ( mỗi trạng thái đếm 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 phút ):
- Lúc nghỉ ngơi:..............
-Sau khi chạy tại chỗ 5 phút:....................
Câu 1: Trình bày cấu tạo của tim ( các ngăn tim, thành cơ tim) liên quan đến chức năng của từng thành phần.
Cấu tạo tim: tĩnh mạch chủ trên, tâm nhĩ phải, động mạch vành phải, tâm thất phải, tĩnh mạch chủ dưới, cung động mạch chủ, động mạch phổi, tĩnh mạch phổi, tâm nhĩ trái, động mạch vành trái và tâm thất trái. Hay ta nói ngắn gọn hơn: Tim được cấu tạo bởi cơ tim và mô liên kết tạo thành các ngăn tim (tâm nhĩ phải, tâm nhĩ trái, tâm thất phải và tâm thất trái) và các van tim (van nhĩ- thất và van động mạch).
- Nhờ có tim mà quá trình vận chuyển máu dễ dàng hơn, lượng máu độc trong cơ thể đc lưu giữ, lượng máu tươi đi nuôi cơ thể.
Cấu tạo hệ mạch: gồm có 3 mạch; ĐỘNG MẠCH, TĨNH MẠCH VÀ MAO MẠCH.
- ĐỘNG MẠCH: gồm biểu bì, cơ trơn và mô liên kết.
- TĨNH MẠCH: gồm biểu bì, cơ trơn, mô liên kết (cũng giống như động mạch) nhưng có thêm van.
- MAO MẠCH chỉ có duy nhất một lớp biểu bì do nó có rất nhiều sợi.
Câu 2: Mô tả hoạt động của tim.
Tim đập suốt đời không cần nghỉ bởi chu kì làm việc của tim gồm 3 pha (0,8s). Pha thất co(0,3s), pha nhĩ co(0,1s), và pha dãn chung (0,4s), khi pha này hoạt động thì pha kia không hoạt động. Như vậy pha thất co hoạt động 0,3s và nghỉ 0,5s; pha nhĩ co hoạt động 0,1s và nghỉ 0,7s; pha dãn chung hoạt động 0,4s và nghỉ 0,4s nên tim có thể hoạt động không mệt mỏi
Câu 3: Phân biệt động mạch, tĩnh mạch và mao mạch.
Quả tim có chức năng như một cái bơm , bơm máu đi nuôi cơ thể , động mạch là khi quả tim bóp tống máu đi nuôi cơ thể , nên động mạch là mạch dẫn máu đi .Tỉnh mạch, là khi máu đã nuôi cơ thể bị ô nhiểm trở thành đen bầm, máu được tỉnh mạch dẫn về phổi trở về phổi để nhờ o xy của sự thở ở phổi để lọc máu thành đỏ lại rồi lại dẫn vào tim nhờ động tác phồng của tim tạo nên sức hút . Động mạch và tỉnh mạch là những mạch chính ,đưa máu đi và về theo nhịp bóp , phồng của tim . Còn hệ thống mạch nhỏ li ti chằng chịt khắp cơ thể phụ thuộc 2 hệ thống đi và về đó thì gọi là mao mạch.
Ga rô là miếng vải được thắt bên trên chỗ bị thương để không cho máu thoát ra chỗ bị thương , máu ra nhiều quá , hết máu, người bị thương sẽ tử vong , mặc dù vết thương không gây tử vong , tử vong như thế này là do mất hết máu , thường thường nếu vết thương làm đứt động mạch thì máu tuôn ra thành từng vòi . Thắt ca rô bên trên vết thương để ngăn máu chảy ra , nhưng thỉnh thoảng phải nới ra để cơ thể phần dưới ca rô được nuôi bằng máu , nếu không, phần đó sẽ bị hoại tử vì không có máu . Thắt ga rô có người trông coi , thỉnh thoảng nới lỏng ra một chút rồi cột lại chứ không thắt luôn 100%. Đó là sơ cứu khi người bị thương , điều quan trọng là chở người bị thương gấp đến bệnh viện để cấp cứu kịp thời .
Câu 4: Thử tìm cách xác định động mạch và tĩnh mạch trên cổ tay của mình và nêu ra những dấu hiệu để nhận biết chúng?
Động mạch thì rờ vào nó có nhịp mạch đập theo nhịp tim, còn tĩnh mạch thì không. Khi bị đứt, động mạch có máu đỏ tươi và xịt thành tia theo nhịp tim đập, còn tĩnh mạch thì chỉ chảy 1 ít máu, máu có màu đỏ thẫm, không xịt thành tia.
Câu 5: Nhìn đồng hồ và đặt tay lên ngực trái ( nơi thấy rõ tiếng đập của tim ) rồi tự đếm nhịp tim/phút cho bản thân mình trong 2 trạng thái ( mỗi trạng thái đếm 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 phút ):
- Lúc nghỉ ngơi:..............
-Sau khi chạy tại chỗ 5 phút:....................
Pạn tự làm nha
Đặt tay phải lên ngực trái của mình (hình 1), đếm nhịp đập của tim trong một phút.
Học sinh tự thực hiện theo hướng dẫn đề bài,
VD: Nhịp đập của tim là 85 lần/phút.
Thử nhìn đồng hồ và đếm nhịp thở của mình trong 1 phút lúc bình thường (thở nhẹ và chậm) và sau khi chạy tại chỗ 1 phút (thở mạnh và gấp). Nhận xét kết quả và giải thích.
- Nhận xét kết quả : học sinh tự làm.
- Giải thích : Còn kết quả là lúc thở bình thường sẽ có nhịp thở nhiều hơn . Còn khi chạy tại chỗ có nhịp thở sẽ ít hơn vì khi chạy ta sẽ thở sâu hơn (do cần dùng nhìu ôxi) mà một nhịp thở sâu sẽ mất nhiều thời gian hơn nên sẽ thở được ít hơn.
Đặt hai đầu ngón tay của tay phải lên cổ tay trái tại vị trí ngay dưới nếp gấp cổ tay (hình 2). Đếm nhịp đập của mạch trong một phút.
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn.
VD: Nhịp đập của mạch là 85 lần/phút
Nhịp tim trong 1 phút lúc ngồi nghỉ ( giữ im lặng )?
Nhịp tim trong 1 phút lúc đứng ( giữ im lặng )
Nhịp tim trong 1 phút lúc lúc hoạt động nhẹ (VD: chạy chậm tại chỗ )
Nhịp tim trong 1 phút lúc hoạt động mạnh ( VD: chạy nhanh tại chỗ )
Chỉ mình sớm nha mọi người
THANK YOU
Nhịp tim trong 1 phút lúc ngồi nghỉ ( giữ im lặng )?- nhẹ nhành và chậm rãi
Nhịp tim trong 1 phút lúc đứng ( giữ im lặng )- hơi nhanh và bình thường
Nhịp tim trong 1 phút lúc lúc hoạt động nhẹ (VD: chạy chậm tại chỗ ) - vừa và nhanh
Nhịp tim trong 1 phút lúc hoạt động mạnh ( VD: chạy nhanh tại chỗ )-mạnh và nhanh
Thực hiện các động tác sau:
- Đặt tay lên ngực, theo dõi nhịp thở trong 1 phút.
- Hãy chạy hoặc nhảy tại chỗ trong 1 phút, sau đó theo dõi nhịp thở.
- Cho biết nhịp thở thay đổi như thế nào trước và sau khi vận động. Để thực hiện vận động đó cần sự phối hợp của các cơ quan nào?
+ Trước khi vận động, nhịp thở của cơ thể thường ổn định ở mức thấp và đều. Khi bắt đầu vận động, cơ thể sẽ tiêu hao năng lượng và cần phải tăng cường cung cấp oxy cho các cơ. Do đó, nhịp thở sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Sau khi kết thúc vận động, nhịp thở sẽ dần trở lại bình thường.
+ Để thực hiện vận động, cơ thể cần sự phối hợp của nhiều cơ quan, bao gồm:
Cơ: để thực hiện các động tác vận động.
Tim: để đẩy máu và cung cấp oxy đến các cơ.
Phổi: để hít vào oxy và thở ra cacbonic.
Hệ thần kinh: để điều khiển các cơ hoạt động theo ý muốn.
Hệ tuần hoàn: để cung cấp máu và oxy đến các cơ và đưa cacbonic ra khỏi cơ thể.
Một nam vận động viên điền kinh, ở trạng thái bình thường thì nhịp tim đo được 48 lần/phút còn lúc thi đấu là 150 lần/phút. Trong lúc thi đấu khi nghe hiệu lệnh xuất phát của trọng tài, vận động viên này nhanh chóng xuất phát để về đích
d. Để có thể có thể lực tốt nhất khi thi đấu thì vận động trên luôn duy trì ăn đầy đủ các chất, nhất là các thức ăn giàu prôtêin. Vậy thì với khẩu phần ăn đầy đủ các chất và sự tiêu hóa có hiệu quả thì thành phần các chất dinh dưỡng sau tiêu hóa ở ruột non của vận động viên này là gì? Thức ăn giàu prôtêin sẽ được tiêu hóa ở khoang miệng và ở dạ dày của vận động viên này như thế nào?