Có một nhiệt kế dầu bị mờ vạch hãy nêu thí nghiệm và tìm cách đánh dấu vạch 50 độ
thang chia độ của một nhiệt kế dầu trong phòng thí nghiệm bị mờ . có thể đánh dấu mức 100 độ C bằng thí nghiệm a hay thí nghiệm b ( hình 24.3) .hãy mô tả cách đánh dấu vạch 50 độ C .vật lí 6 bài 23 , sách vnen , trang 57
thang chia độ của một nhiệt kế dầu trong phòng thí nghiệm bị mờ . có thể đánh dấu mức 100 độ C bằng thí nghiệm a hay thí nghiệm b ( hình 24.3) .hãy mô tả cách đánh dấu vạch 50 độ C
VẬT LÍ 6 ! AI HỌC RỒI GIÚP MÌNH ZỚI
Còn sai nữa là đây là toán 6 mà bn .
Thang nhiệt độ của 1 nhiệt kế dầu trong phòng thí nghiệm bị mờ. Có thể đánh dấu mức 100 độ C bằng thí nghiệm đo nhiệt độ hơi nước đang sôi hay đo nhiệt độ nước đá đang tan? hãy mô tả cách đánh dấu vạch 50 độ C.
Bạn nào biết thì hãy giúp mình nha. cảm ơn rất nhiều!!!
thang chia độ của nhiệt kế dầu trong phòng thí nghiệm bị mờ . có thể đánh dấu mức 100 độ c bằng thí nghiệm a hay thí nghiệm b ( hình 24.3 ) ? hãy mô tả cách đánh dấu vạch 50 độ c .
bạn an đang tự làm một nhiệt kế đơn giản với chất lỏng là nước . bạn định tạo ra một thang chia độ từ -50 độ c đến 120 độ c cho nhiệt kế này . em có đồng ý với bạn không , vì sao ?
MONG CÁC BẠN GIÚP ĐỠ TỚ .
HELP! HELP! HELP !
THANK YOU , VERY MUCH .
a.Do có thể đánh dấu 100oC mà 50oC = ½ 100oC
Nên ta chia 100 thành đôi (100:2=50)
Vậy ta có thể đánh dấu 50oC
b.Em không đồng ý với bạn An
Vì nhiệt độ sôi của nước là 100oC nên nhiệt độ của nước không tới 120oC
Bài 5 (1,0 điểm): Cho các dụng cụ gồm: Bình chia độ với vạch chia xác định thể tích đủ nhỏ, nhiệt kế, nhiệt lượng kế, nước đá đang tan ở 00C, cốc đun, nước và nguồn nhiệt. Hãy trình bày cơ sở lý thuyết và cách tiến hành thí nghiệm để đo nhiệt lượng thu vào làm nóng chảy hoàn toàn 1kg nước đá nêu trên (nhiệt nóng chảy riêng λ của nước đá). Biết nhiệt dung riêng của nước là Cn và khối lượng riêng của nước là Dn.
Cho 3,4.105 là nhiệt độ nóng chảy hoàn toàn của đá
Lấy bình chia độ đo 1l nước rồi đưa 1l đó đổ vào cốc đun rồi đun nóng đến 100oC. Sau đó thả 1kg đá ở 0oC vào
Nhiệt lượng đá thu vào để tăng đến 3,4.105 là
\(Q_1=\lambda m=3,4.10^5.1=340000J=340kJ\)
Nhiệt lượng để đá tan hoàn toàn là
\(Q_2=mc\Delta t=1.1800\left(340000-100\right)=6118200kJ\)
Nhiệt lượng cần thiết là
\(Q=Q_1+Q_2=6118540kJ\)
a)Thang chia độ của một nhiệt kế dầu trong phòng thí nghiệm bị mờ.có thể đánh dấu mức 100*C bằng thí nghiệm b(hình 24.3)?hãy mô tả cách đánh dấu vạch 50*C?
b)Bạn An đang tự làm một nhiệt kế đơn giản với chất lõng là nước.Bạn định tạo ra một thang chia độ từ -50*C đến 120*Ccho nhiệt kế này.em có đồng ý với bạn ko,vì sao?
sách vnen 6 môn Khoa học tự nhiên6
a,do chiều dài từ vạch 0 đến 100 rồi chia 2 ra vạch 50.
b,ko vì nhiệt độ của nc ko đến 120 độ C
Trong phòng thí nghiệm, người ta còn dùng cân Rôbécvan để xác định chính xác thể tích của vật rắn không thấm nước. Cách làm như sau:
- Dùng một loại bình đặc biệt có nút rỗng bằng thủy tinh có thể vặn khít vào cổ bình. Giữa nút có một ống thủy tinh nhỏ, trên có khắc một “ vạch đánh dấu” cho phép xác định một cách chính xác thể tích của nước trong bình tới vạch đánh dấu ( hình 5.4a)
- Dùng cân Rôbécvan cân 2 lần:
+ Lần thứ nhất : đặt lên đĩa cân bình chứa nước cất tới vạch đánh dấu, vật cần xác định thể tích, các quả cân có khối lượng tổng cộng làm m1, sao cho cân bằng với một vật nặng T đặt trên đĩa cân còn lại ( vật T được gọi là tải) (H.5.4b)
+ Lần thứ hai: Lấy bình ra khỏi đĩa cân, mở nút, đổ bớt nước cất trong bình, thả vật cần xác định thể tích vào bình, đậy nút và cho thêm nước vào bình tới vạch đánh dấu, rồi đặt lại bình lên đĩa cân. Thay các quả cân khối lượng m1, bằng các quả cân khối lượng m2 để cân lại cân bằng ( H.5.4c). Biết 1 gam nước cất có thể bằng 1cm3. Hãy chứng minh rằng thể tích V của vật tính ra cm3 có độ lớn đúng bằng độ lớn của hiệu các khối lượng (m2 – m1) tính ra gam
Tại sao cách xác định thể tích này lại chính xác hơn cách đo thể tích vật rắn bằng bình chia độ?
* Chứng minh
Lần cân thứ nhất: mT = mb + mn + mv + m1 (1).
Lần cân thứ hai: mT = mb + (mn – mn0) + mv + m2 (2).
Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng vỏ bình, mv là khối lượng vật.
Trong phương trình (2), mn0 là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
Vì mT là không thay đổi nên từ (1), (2) ta có:
mb + mn + mv + m1 = mb + (mn – mn0) + mv + m2
↔ mn0 = m2 – m1.
Vì 1 gam nước nguyên chất có thể tích là 1cm3, nên số đo khối lượng mn theo đơn vị gam là số đo có thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ theo đơn vị cm3.
Thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ chính là thể tích của vật. Do đó thể tích của vật tính ra cm3 có độ lớn bằng V = m2 – m1.
* Cách xác định vật thể như trên chính xác hơn cách xác định bằng bình chia độ, đo khối lượng bằng cân Rôbécvan chính xác hơn đo thể tích bằng bình chia độ do:
+ GHĐ của cân Rôbécvan nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều.
+ Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng. Mặt khác, cách cân hai lần như trên loại trừ được những sai số do cân cấu tạo không được tốt, chẳng hạn hai phần của đòn cân không thật bằng nhau về chiều dài cũng như khối lượng.
Hãy tự vạch kế hoạch để thực hiện thí nghiệm kiểm tra tốc độ bay hơi có phụ thuộc vào các yếu tố gió ,dt mặt khoáng của chất lỏng ko ?