Hãy trình bày 1 quy trình ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển cây trồng tại tỉnh Đắk Lắk (tầm 2 mặt tờ giấy A4)
Hãy trình bày 1 quy trình ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển cây trồng tại tỉnh Đắk Lắk (tầm 2 mặt tờ giấy A4)
Quy trình ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển cây trồng tại Đắk Lắk 1. Khảo sát và lựa chọn giống cây trồng - Đánh giá điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của từng khu vực để xác định loại cây trồng phù hợp. - Lựa chọn giống cây có năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, thích nghi với điều kiện địa phương. - Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống, như nuôi cấy mô tế bào để nhân giống cây trồng có chất lượng cao. 2. Ứng dụng công nghệ sinh học trong nhân giống - Nhân giống invitro: Sử dụng phương pháp nuôi cấy mô để tạo ra cây giống sạch bệnh, đồng đều về chất lượng. - Chọn lọc giống ưu việt: Lai tạo và chọn lọc giống cây trồng có đặc tính tốt như năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh. - Sử dụng chế phẩm sinh học: Ứng dụng vi sinh vật có lợi để kích thích sự phát triển của cây trồng. 3. Cải thiện đất và dinh dưỡng cây trồng - Sử dụng phân hữu cơ vi sinh: Tận dụng chế phẩm sinh học để sản xuất phân hữu cơ, giúp cải thiện độ phì nhiêu của đất. - Ứng dụng vi sinh vật có lợi: Sử dụng các chế phẩm vi sinh để xử lý đất, tăng khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cây. - Công nghệ enzyme: Ứng dụng enzyme trong chế biến phân bón giúp cây trồng hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn. 4. Quản lý sâu bệnh bằng công nghệ sinh học - Sử dụng chế phẩm sinh học: Ứng dụng vi khuẩn Trichoderma để phòng trị bệnh cho cây trồng. - Công nghệ vi sinh: Sử dụng vi sinh vật có lợi để kiểm soát sâu bệnh hại mà không cần dùng thuốc bảo vệ thực vật hóa học. - Ứng dụng vaccine sinh học: Trong một số trường hợp, có thể sử dụng vaccine sinh học để bảo vệ cây trồng khỏi các bệnh nguy hiểm. 5. Thu hoạch và chế biến sau thu hoạch - Công nghệ enzyme: Ứng dụng enzyme trong chế biến cà phê, ca cao giúp nâng cao chất lượng sản phẩm. - Bảo quản bằng chế phẩm sinh học: Sử dụng chế phẩm sinh học để bảo quản nông sản, kéo dài thời gian sử dụng mà không ảnh hưởng đến chất lượng. - Ứng dụng công nghệ sinh học trong chế biến: Sử dụng công nghệ lên men sinh học để tạo ra các sản phẩm có giá trị cao từ nông sản. 6. Đánh giá hiệu quả và mở rộng mô hình - Theo dõi sự phát triển của cây trồng, đánh giá năng suất và chất lượng sản phẩm. - Mở rộng mô hình ứng dụng công nghệ sinh học sang các loại cây trồng khác. - Đào tạo và chuyển giao công nghệ cho nông dân để nâng cao hiệu quả sản xuất. Kết luận Việc ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển cây trồng tại Đắk Lắk đã mang lại nhiều lợi ích, giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường và phát triển nền nông nghiệp bền vững. Đây là hướng đi quan trọng để nâng cao giá trị kinh tế của ngành nông nghiệp địa phương.
loài cá nào được nhân bản vô tính ở Việt Nam
Loài cá cá trắm cỏ là loài cá đã được nhân bản vô tính thành công ở Việt Nam.
con người ứng dụng chọn lọc nhân tạo để làm gì
Con người ứng dụng chọn lọc nhân tạo để:
Tạo ra giống vật nuôi, cây trồng có năng suất cao
→ Ví dụ: Chọn giống lúa cho nhiều hạt, bò sữa cho nhiều sữa.
Cải thiện chất lượng sản phẩm
→ Như chọn giống gà cho trứng to, trái cây có vị ngọt hơn, ít hạt.
Tăng khả năng chống chịu
→ Như cây chống sâu bệnh, chịu hạn tốt; vật nuôi ít bệnh, thích nghi với môi trường.
Phục vụ mục đích thẩm mỹ hoặc đặc biệt
→ Như lai chó mèo cảnh có ngoại hình đẹp, cây bonsai mini.
Bảo tồn và phát triển các giống quý hiếm
→ Giúp giữ lại nguồn gen tốt cho thế hệ sau.
chọn lọc tự nhiên là quá trình ?
Chọn lọc tự nhiên là quá trình đào thải những cá thể kém thích nghi và giữ lại những cá thể thích nghi tốt với môi trường.
dựa vào cơ sở sinh học tại sao pháp luật nghiêm cấm kết hôn trong vòng 3 đời
Hạn chế nguy cơ sinh ra con có dị tật hoặc bệnh di truyền.
giao tử đực có kiểu gen AB , giao tử cái ab qua thụ tinh tạo thành hợp tử nào ?
Vì:
Giao tử đực AB → mang alen A và B
Giao tử cái ab → mang alen a và b
⇒ Hợp tử nhận mỗi alen từ bố và mẹ → kiểu gen là AaBb (dị hợp cả hai cặp gen).
nêu khái niệm tiến hóa
Tiến hóa là quá trình biến đổi dần dần của sinh vật qua thời gian dài, làm xuất hiện loài mới và làm cho sinh vật ngày càng thích nghi hơn với môi trường sống.
Bác Hải bị đau bụng và khi bác đi chụp chiếu, siêu âm ổ bụng, bác nhận được kết quả bị sỏi ở túi mật và được bác sĩ tư vấn là cắt bỏ túi mật.
a. a) Theo em, việc cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì tới chức năng tiêu hóa không?
|
b) Khi bị cắt bỏ túi mật thì bác Hải cần có chế độ ăn uống hằng ngày như thế nào?
a) Việc cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì tới chức năng tiêu hóa không?
- Có ảnh hưởng nhưng không nghiêm trọng. Sau khi cắt túi mật, dịch mật vẫn được gan sản xuất, nhưng không còn nơi dự trữ nên sẽ chảy trực tiếp vào ruột non. Vì vậy, khả năng tiêu hóa chất béo có thể giảm nhẹ, đặc biệt sau bữa ăn nhiều dầu mỡ.
b) Chế độ ăn uống hằng ngày khi bị cắt túi mật:
- Bác Hải nên:
Ăn nhiều bữa nhỏ, thay vì ăn quá no một lúc.
Hạn chế thực phẩm nhiều dầu mỡ, chiên rán.
Ăn nhiều rau xanh, trái cây, chất xơ để hỗ trợ tiêu hóa.
Uống đủ nước, hạn chế rượu bia, đồ uống có gas.
Tránh thức ăn cay, khó tiêu trong thời gian đầu sau mổ.

Phân tích bộ nhiễm sắc thể của cặp bố, mẹ và con trai thu được kết quả như hình ảnh dưới đây.
a) Bộ nhiễm sắc thể của mẹ bị đột biến mất đoạn ở một nhiễm sắc thể.
b) Bộ nhiễm sắc thể của bố bình thường.
c) Khả năng sinh con có bộ nhiễm sắc thể bình thường của cặp bố mẹ này luôn là 100\%.
d) Người con trai nhận giao tử mang nhiễm sắc thể bình thường từ bố và nhiễm sắc thể bị đột biến từ mẹ.
Theo hình vẽ, bộ nhiễm sắc thể của mẹ bị mất đoạn ở một nhiễm sắc thể, trong khi bố mang bộ nhiễm sắc thể bình thường. Khi hai người này sinh con, giao tử của mẹ có thể mang nhiễm sắc thể bình thường hoặc nhiễm sắc thể bị mất đoạn, nên con có thể nhận bất kỳ giao tử nào. • Khẳng định a) đúng: bộ nhiễm sắc thể của mẹ bị đột biến mất đoạn. • b) đúng: bố có bộ nhiễm sắc thể bình thường. • c) sai: vì mỗi lần tạo giao tử, mẹ được 1/2 số giao tử bình thường và 1/2 số giao tử mang nhiễm sắc thể bị mất đoạn, do đó tỷ lệ sinh con bình thường chỉ xấp xỉ 50%, không phải 100%. • d) đúng: còn trai trong hình đã nhận giao tử bình thường từ bố và giao tử mang nhiễm sắc thể bị mất đoạn từ mẹ. Vì vậy, các phát biểu đúng là a, b và d; phát biểu c sai.
cho bộ nhiễm sắc thể 2n = 36 viết số lượng và trạng thái ở nguyên phân và giảm phân
Với sinh vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 36, ta có:
• Nguyên phân (phép chia một tế bào sinh dưỡng): trước khi phân chia, nhiễm sắc thể nhân đôi nên tài liệu di truyền dưới dạng 36 nhiễm sắc thể kếp mang 72 cromatit.
– Kỳ thuật, tại kỳ cuối kì giữa, tế bào vẫn có 2n = 36 nhiễm sắc thể, mỗi nhiễm sắc thể gồm hai cromatit ôm chặt nhau.
– Khi sang kỳ cuối vào giai đoạn sau (anaphase), các cromatit tách nhau ra và di chuyển về hai cực. Kết thúc nguyên phân, mỗi tế bào con nhận lại 2n = 36 nhiễm sắc thể đơn (mỗi nhiễm sắc thể chỉ có một cromatit).
• Giảm phân (tạo giao tử): diễn ra hai lần phân bào.
– Trước giảm phân I, nhiễm sắc thể cũng nhân đôi ý hệt nguyên phân, nên tế bào có 36 nhiễm sắc thể kếp, tương đương 72 cromatit.
– Tại kỳ cuối của giảm phân I, các nhiễm sắc thể tương đồng chia nhau về hai tế bào con: mỗi tế bào có n = 18 nhiễm sắc thể đơi (mỗi nhiễm sắc thể vẫn gồm hai cromatit). Số cromatit trong mỗi tế bào lúc này là 36.
– Giảm phân II chia tẩn số tế bào con có n = 18 nhiễm sắc thể đơi tiếp tục. Kết thúc giảm phân II, mỗi tế bào con (giao tử) chỉ còn n = 18 nhiễm sắc thể đơn, mỗi nhiễm sắc thể gồm một cromatit. Tóm lại, với bộ nhiễm sắc thể 2n = 36, nguyên phân duy trì đồ 2n qua các lần phân bào, còn giảm phân tạo ra các giao tử mang n = 18 nhiễm sắc thể đơn.