Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Lemon Nguyễn
Xem chi tiết
Hùng
25 tháng 4 lúc 20:23

Hoàng Sa:

+Gia Long (1802–1820): Cử đội lính ra khảo sát và bảo vệ quần đảo, lập bia đá khẳng định chủ quyền.

+Minh Mạng (1820–1841): Thành lập đội Hoàng Sa, tiếp tục các chuyến đi bảo vệ và thu thập tài nguyên, khẳng định chủ quyền qua bia đá.

Trường Sa:

+Chủ quyền đối với Trường Sa không được chú trọng nhiều như Hoàng Sa, nhưng dưới triều Minh Mạng và Tự Đức, các đảo này được ghi nhận trong bản đồ và tài liệu hành chính, chứng tỏ sự quản lý của Việt Nam.

Phan Văn Toàn
25 tháng 4 lúc 21:58

Quá trình thực thi chủ quyền đối với Hoàng Sa và Trường Sa dưới thời Nguyễn diễn ra rõ ràng, liên tục và có tổ chức như sau:

Thế kỷ XVII – XVIII:

Các chúa Nguyễn tổ chức đội Hoàng Sa và Bắc Hải ra khai thác, đánh bắt, đo đạc và dựng bia chủ quyền ở hai quần đảo.

Đây là hoạt động thực tế, liên tục hàng năm, thể hiện chủ quyền rõ ràng.

Thế kỷ XIX (thời vua Gia Long đến Tự Đức):

Vua Gia Long và Minh Mạng tiếp tục củng cố chủ quyền bằng cách cho vẽ bản đồ, lập đội hải quân tuần tra, dựng miếu, trồng cây, dựng bia đá khẳng định chủ quyền.

Nhiều châu bản, sắc chỉ, tài liệu chính thức ghi rõ việc tổ chức, quản lý hai quần đảo này.

Hoàng Sa và Trường Sa được ghi rõ trong bản đồ, tài liệu hành chính của triều đình.

Kết luận: Dưới thời Nguyễn, Việt Nam đã xác lập và thực thi chủ quyền đối với Hoàng Sa và Trường Sa một cách liên tục, hợp pháp và có tổ chức, phù hợp với luật pháp quốc tế.

Lemon Nguyễn
Xem chi tiết
Hùng
25 tháng 4 lúc 20:21

1. Nhà Nguyễn được thành lập như thế nào?

- Cuối thế kỷ XVIII, đất nước rơi vào tình trạng chia cắt và loạn lạc do cuộc chiến giữa chúa Nguyễn và nhà Tây Sơn. Nguyễn Ánh, là người thuộc dòng dõi chúa Nguyễn, đã nhiều lần cầu viện và xây dựng lực lượng. Sau một thời gian dài chiến đấu, đến năm 1802, ông đánh bại Tây Sơn, lên ngôi vua, lấy niên hiệu là Gia Long và lập nên triều Nguyễn. Kinh đô được đặt ở Huế. Nhà Nguyễn trở thành triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.

2. Nét chính về tình hình chính trị dưới thời Nguyễn

+Nhà nước được tổ chức theo chế độ quân chủ chuyên chế, vua nắm toàn quyền từ trung ương đến địa phương.

+Cả nước được chia thành ba khu vực lớn: Bắc Thành, Trung Thành và Gia Định Thành; sau này chia lại thành các tỉnh.

+Về pháp luật, triều đình ban hành Bộ luật Gia Long để thống nhất quản lý xã hội.

+Chính sách đối ngoại khép kín, bảo thủ, cấm đạo và không giao thương với phương Tây.

+Không tiến hành cải cách để phát triển đất nước khi thế giới đang có nhiều biến đổi, khiến đất nước dần tụt hậu.

Phan Văn Toàn
25 tháng 4 lúc 21:54

Thành lập: Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi, lập triều Nguyễn sau khi đánh bại Tây Sơn.

Chính trị: Trung ương tập quyền, vua nắm mọi quyền hành; chia nước thành các trấn/tỉnh để cai quản.

Côn Tiền Đình
Xem chi tiết
Phan Văn Toàn
22 tháng 4 lúc 21:24

Hoàn cảnh dẫn đến phong trào cải cách của các văn thân, sĩ phu yêu nước nửa sau thế kỷ XIX:

– Đất nước bị xâm lược: Thực dân Pháp từng bước đánh chiếm nước ta, đẩy đất nước vào cảnh mất chủ quyền.
– Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ: Vẫn duy trì tư tưởng Nho giáo lạc hậu, không chịu tiếp thu tiến bộ phương Tây, làm mất niềm tin của nhân dân.
– Nhiều nước châu Á cải cách thành công: Như Nhật Bản với cuộc Duy Tân Minh Trị, cho thấy con đường cải cách là đúng đắn.
– Sự thức tỉnh của các sĩ phu yêu nước: Nhận thấy muốn chống Pháp hiệu quả thì phải canh tân đất nước về kinh tế, văn hóa, quân sự...

Mục đích của các cải cách:

– Đưa đất nước thoát khỏi tình trạng trì trệ, lạc hậu.
– Tăng cường sức mạnh quốc gia để chống xâm lược.
– Giành lại độc lập, giữ vững chủ quyền dân tộc.
– Khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường trong nhân dân.

Hùng
25 tháng 4 lúc 20:20

Hoàn cảnh;

+Đất nước rơi vào tay thực dân Pháp: từ năm 1858 đến 1884, Pháp lần lượt xâm chiếm toàn bộ Việt Nam.

+Triều đình nhà Nguyễn bất lực và bảo thủ: không có chính sách kháng chiến hiệu quả, vẫn giữ tư tưởng cũ kỹ.

+Kinh tế - xã hội suy yếu nghiêm trọng: đời sống nhân dân khốn khổ, đất nước trì trệ, lạc hậu.

+Ảnh hưởng từ phong trào cải cách ở Nhật Bản, Trung Quốc và đặc biệt là cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật khiến nhiều sĩ phu nhận ra cần thay đổi để cứu nước.

Mục đích của các cải cách:

- Canh tân đất nước, làm cho dân giàu nước mạnh.

- Đổi mới kinh tế, giáo dục, quân sự để đủ sức chống lại Pháp.

- Giành lại độc lập cho dân tộc bằng con đường cải cách thay vì dựa vào triều đình.

Ẩn danh
Xem chi tiết
Hùng
20 tháng 4 lúc 20:13

Câu 1: 

Nguyên nhân thắng lợi:

+Lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết của nhân dân: Nhân dân ủng hộ và tham gia khởi nghĩa đông đảo.

+Sự lãnh đạo tài giỏi của Lê Lợi và Nguyễn Trãi:

-Lê Lợi là người quyết đoán, dũng cảm, có tầm nhìn xa.-Nguyễn Trãi là nhà chiến lược, nhà ngoại giao, soạn thảo nhiều văn kiện thuyết phục.+Chiến lược và chiến thuật đúng đắn: Lực lượng Lam Sơn linh hoạt, tận dụng địa hình, đánh du kích hiệu quả.

+Tinh thần tự lực, tự cường: Quân khởi nghĩa vượt qua gian khổ, biết dựa vào dân để xây dựng lực lượng.

Câu 2: 

Nội dung cải cách:

+Chính trị: Tăng cường quyền lực trung ương, giảm bớt quyền lực của quý tộc.

+Kinh tế:

-Ban hành tiền giấy (thông bảo hội sao).-Hạn điền: quy định hạn mức ruộng đất để chống chiếm đoạt.-Cải cách thuế khóa.Giáo dục và văn hóa:+Đề cao Nho học.+Bắt dịch sách chữ Hán ra chữ Nôm.Quân sự: Tổ chức lại quân đội, chế tạo vũ khí mới.

Ý nghĩa:

+Là cuộc cải cách toàn diện, tiến bộ, mang tính chất dân tộc.

+Nhằm xây dựng một nhà nước vững mạnh hơn.

+Tuy nhiên, do thực hiện quá nhanh và gặp sự phản đối từ quý tộc nên không thành công trọn vẹn.

Câu 3: 

Kinh tế:

+Nông nghiệp phục hồi và phát triển: Nhà nước khuyến khích khai hoang, lập làng mới.

+Thủ công nghiệp: Xuất hiện nhiều làng nghề thủ công truyền thống.

+Thương nghiệp: Buôn bán nội địa và với nước ngoài phát triển, có chợ, thương cảng (Vân Đồn...).

Xã hội:

+Xã hội ổn định hơn sau chiến tranh.

+Tầng lớp: Có vua, quý tộc, quan lại, nông dân, thợ thủ công, thương nhân.

+Giáo dục – văn hóa phát triển: Nho học thịnh hành, thi cử mở rộng, nhiều nhà nho giỏi.

Câu 4: 

Các triều đại từ thế kỉ X đến XVI:

1.Nhà Ngô (939 – 965)

2.Nhà Đinh (968 – 980)

3.Nhà Tiền Lê (980 – 1009)

4.Nhà Lý (1009 – 1225)

5.Nhà Trần (1226 – 1400)

6.Nhà Hồ (1400 – 1407)

7.Nhà Hậu Trần (1407 – 1414)

8.Nhà Lê sơ (1428 – 1527)

9.Nhà Mạc (1527 – 1592)

Hiểu biết về triều đại phong kiến:

+Là hình thức nhà nước quân chủ chuyên chế, đứng đầu là vua.

+Vua nắm toàn bộ quyền lực: lập pháp, hành pháp, tư pháp.

+Triều đình có bộ máy quan lại giúp cai quản đất nước.

+Xã hội phân chia đẳng cấp, nông dân chiếm đa số.

+Thường xuyên xảy ra chiến tranh, tranh chấp quyền lực.

Phan Văn Toàn
20 tháng 4 lúc 21:34

Câu 1: Nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

-Nhân dân ủng hộ mạnh mẽ

-Lãnh đạo tài giỏi (Lê Lợi, Nguyễn Trãi)

-Chiến lược linh hoạt, phù hợp thực tế

Câu 2: Nội dung, ý nghĩa, cải cách của Hồ Quý Ly

Nội dung: Cải cách tài chính, quân sự, giáo dục, tiền tệ

-Ý nghĩa: Tăng cường quyền lực trung ương, giảm đặc quyền quý tộc

-Tuy nhiên: Chưa triệt để, bị phản đối

Câu 3: Kinh tế – xã hội thời Lê Sơ (1428–1527)

-Kinh tế: Nông nghiệp phát triển, khuyến nông, thủ công – thương mại ổn định

-Xã hội: Trật tự, ổn định, luật Hồng Đức bảo vệ người dân

Câu 4: Các triều đại từ thế kỉ X đến XVI và hiểu biết

-Triều đại: Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Hậu Lê, Mạc

-Hiểu biết: Triều đại phong kiến là chế độ vua đứng đầu, quản lý đất nước, xã hội phân tầng rõ rệt.

Manh Manh
20 tháng 4 lúc 21:42

Câu 1: Nguyên nhân thắng lợi khởi nghĩa Lam Sơn

+ Lê Lợi lãnh đạo tài giỏi.

+ Nhân dân ủng hộ, đoàn kết.

+ Có chính nghĩa

Câu 2: Nội dung, ý nghĩa cải cách Hồ Quý Ly 

Nội dung:

+ Cải cách ruộng đất+Củng cố quân đội, chính quyền.

Ý nghĩa:

+ Tiến bộ, giúp ổn định đất nước. Dù thất bại nhưng có ảnh hưởng về sau.

Câu 3: Kinh tế - xã hội Lê Sơ (1428–1527)

Kinh tế:

+ Nông nghiệp phục hồi, phát triển

Xã hội:

+ Xã hội ổn định nông dân vẫn bị bóc lột,tầng lớp thợ, thương nhân xuất hiện.

Câu 4: Các triều đại từ thế kỷ X–XVI & hiểu biết

+ Triều đại: Ngô → Đinh → Tiền Lê → Lý → Trần → Hồ → Hậu Trần → Lê Sơ → Mạc.

Hiểu biết về thời đại phong kiến 

+ Nhà nước do vua đứng đầuxã hội phong kiến có giai cấp rõ ràng.

 

Nguyễn Việt Hà
Xem chi tiết
Phan Văn Toàn
20 tháng 4 lúc 15:16

bạn đi copy bài anh Dũng lmj v?

Xem chi tiết
Nguyễn  Việt Dũng
17 tháng 4 lúc 22:40

Để hướng tới ngày 30/4 - Kỉ niệm 50 năm ngày "thống nhất đất nước", Anh/Em/Mình có dự định sẽ mỗi ngày up một bài về chủ đề "Ngày hôm nay đã từng là lịch sử".  Và biến nó thành một seri dài tập. Các bạn có đồng ý không?

Hbth
18 tháng 4 lúc 0:00

bài viết hay và nghĩa quá ạ

Phan Văn Toàn
18 tháng 4 lúc 6:15

Bài viết hay quá

phong lư
Xem chi tiết
Phan Văn Toàn
18 tháng 4 lúc 6:14
Lần 1 (1258) – Chống Mông Cổ

Thủ lĩnh xâm lược: Ngột Lương Hợp Thai

Diễn biến:

Quân Mông Cổ đánh vào Thăng Long.

Vua Trần Thái Tông lui quân để bảo toàn lực lượng.

Sau đó phản công ở Đông Bộ Đầu → quân Mông Cổ thua rút chạy.

Lần 2 (1285) – Chống Nguyên lần 1

Chỉ huy xâm lược: Thoát Hoan, Toa Đô

Diễn biến:

Quân Nguyên chia 2 đường tiến công.

Nhà Trần thực hiện "vườn không nhà trống", rút lui để bảo toàn lực lượng.

Mở phản công lớn:

Toa Đô chết ở Tây Kết

Thoát Hoan chạy về nước → Đại thắng

Lần 3 (1287–1288) – Chống Nguyên lần 2 Chỉ huy xâm lược: Thoát Hoan

Diễn biến:

Quân Nguyên tiến đánh lần nữa, lập căn cứ ở Vạn Kiếp.

Nhà Trần tiếp tục kế sách đánh lâu dài, chặn viện trợ lương thực.

Chiến thắng Bạch Đằng (1288): Trần Hưng Đạo dùng kế cọc gỗ đánh tan thủy quân giặc.

Thoát Hoan thua chạy, quân giặc tiêu diệt hoàn toàn.

=>Đại Việt thắng cả 3 – bảo vệ vững độc lập, thể hiện ý chí, tài mưu lược và tinh thần dân tộc.

Hùng
19 tháng 4 lúc 9:00

Lần kháng chiến thứ nhất (1258):

+Quân Mông Cổ xâm lược Đại Việt, chiếm Thăng Long nhưng gặp khó khăn vì thiếu lương thực và quân số ít. Vua Trần Thái Tông chủ động rút lui, quân ta phản công khiến quân Mông phải rút lui. Đại Việt bảo vệ thành công độc lập

Lần kháng chiến thứ hai (1285):+Quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy tấn công Đại Việt. Trần Quốc Tuấn chỉ huy quân dân tổ chức phòng thủ kiên cường và phản công mạnh mẽ, thắng lợi trong các trận lớn như Chương Dương, Hàm Tử. Thoát Hoan phải rút quân về nước.Lần kháng chiến thứ ba (1287 - 1288):+Quân Nguyên tiếp tục xâm lược lần ba, nhưng bị quân ta sử dụng chiến thuật "vườn không nhà trống" và đánh bại hoàn toàn trong trận Bạch Đằng. Thoát Hoan thất bại, quân Nguyên không thể quay lại xâm lược Đại Việt.

Ý nghĩa:
- Các chiến thắng này không chỉ bảo vệ độc lập dân tộc mà còn thể hiện sức mạnh quân sự và tinh thần đoàn kết của quân dân Đại Việt dưới sự lãnh đạo tài ba của nhà Trần.

Nguyêm Nguyên
28 tháng 4 lúc 4:31

Lược đồ 3 lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên

Lần 1 (1258):Quân Mông Cổ xâm lược Đại Việt từ hướng Vân Nam.Trận Bình Lệ Nguyên: Quân Trần chủ động rút lui để bảo toàn lực lượng.Thực hiện "vườn không nhà trống" gây khó khăn cho quân Mông Cổ.Phản công Đông Bộ Đầu: Quân Trần thắng lợi, quân Mông Cổ rút chạy.Lần 2 (1285):Quân Nguyên xâm lược Đại Việt từ hai hướng: từ phía Bắc và từ Chiêm Thành đánh lên.Quân Trần rút lui về Vạn Kiếp, sau đó về Thăng Long rồi Thiên Trường.Thực hiện "vườn không nhà trống".Phản công thắng lợi ở nhiều nơi: Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Thăng Long, Vạn Kiếp.Toa Đô bị giết, Thoát Hoan rút chạy.Lần 3 (1287-1288):Quân Nguyên tấn công Đại Việt theo hai đường thủy, bộ.Trần Khánh Dư mai phục, tiêu diệt đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ ở Vân Đồn.Quân Nguyên chiếm Thăng Long nhưng gặp khó khăn về lương thực.Trận Bạch Đằng: Quân Trần thắng lớn, Ô Mã Nhi bị bắt sống.Thoát Hoan rút quân về nước.
quang minh
Xem chi tiết
Phan Văn Toàn
14 tháng 4 lúc 22:13
1. Vương triều Nguyễn (1802–1945)

Thành lập: Gia Long (Nguyễn Ánh) lên ngôi năm 1802, lập ra vương triều Nguyễn.

Chính trị: Trung ương tập quyền, vua nắm mọi quyền lực.

Kinh tế: Nông nghiệp là chủ đạo, thủ công và thương mại chậm phát triển

Văn hóa – xã hội:

Thi cử Nho học, xây dựng Văn Miếu, Quốc Tử Giám.

Xã hội chia tầng rõ rệt, nông dân bị bóc lột.

2. Thực dân Pháp xâm lược & kháng chiến (1858–1884)

1858: Pháp nổ súng xâm lược Đà Nẵng.

1862–1867: Mất 6 tỉnh Nam Kỳ.

1873–1884: Pháp tấn công ra Bắc → Hiệp ước 1884, Việt Nam thành thuộc địa.

Nhân dân: Kháng chiến kiên cường, tiêu biểu: Trương Định, Nguyễn Trung Trực...

3. Phong trào Cần Vương & Yên Thế

Cần Vương (1885–1896):

Do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động.

Khởi nghĩa tiêu biểu: Phan Đình Phùng (Hà Tĩnh), Nguyễn Thiện Thuật (Hưng Yên)...

Khởi nghĩa Yên Thế (1884–1913):

Do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, chống Pháp lâu dài ở Bắc Giang.

4. Hoạt động yêu nước đầu thế kỷ XX

Phan Bội Châu:

Lãnh đạo Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, thành lập Việt Nam Quang Phục Hội.

Chủ trương dùng bạo lực giành độc lập.

Phan Châu Trinh:

Chủ trương "khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh", đòi cải cách ôn hòa.

Nguyễn Tất Thành (Chủ tịch Hồ Chí Minh):

Ra đi tìm đường cứu nước năm 1911, tiếp thu tư tưởng mới để giải phóng dân tộc.

Hùng
15 tháng 4 lúc 8:07

1.Vương triều Nguyễn (1802 - 1945)

+Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi, lấy hiệu Gia Long, lập ra vương triều Nguyễn, đóng đô ở Huế.

+Nhà nước phong kiến tập quyền, tổ chức chặt chẽ nhưng ngày càng bảo thủ.

+Nông nghiệp phục hồi, nhưng thủ công nghiệp và thương nghiệp kém phát triển do chính sách "bế quan tỏa cảng".

+Nho giáo được đề cao, giáo dục thi cử phát triển; xã hội phân hóa, nông dân bị bóc lột nặng nề.

2.Pháp xâm lược và nhân dân kháng chiến (1858 - 1884)

+Năm 1858, Pháp - Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng.

+Từ 1862 đến 1867, Pháp chiếm toàn bộ Nam Kỳ.

+Giai đoạn 1873 - 1883, Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ.

+Năm 1884, triều đình ký Hiệp ước Pa-tơ-nốt, Việt Nam trở thành thuộc địa.

- Nhân dân nhiều nơi kháng chiến quyết liệt, nhưng triều đình đầu hàng.

3.Phong trào Cần Vương và khởi nghĩa Yên Thế

+Phong trào Cần Vương (1885 - 1896) do vua Hàm Nghi và Tôn Thất +Thuyết phát động.
Một số khởi nghĩa tiêu biểu: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê (Phan Đình Phùng).

+Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, diễn ra lâu dài ở Yên Thế (Bắc Giang).

4.Hoạt động yêu nước tiêu biểu

- Phan Bội Châu: Chủ trương bạo động, lập Hội Duy Tân, phong trào Đông Du.

- Phan Châu Trinh: Chủ trương cải cách, ôn hòa, khai dân trí, chấn dân khí.

- Nguyễn Tất Thành: Năm 1911 ra đi tìm đường cứu nước, sau này là lãnh tụ cách mạng Việt Nam.

Quốc Huy
Xem chi tiết
Hùng
12 tháng 4 lúc 8:22

Câu 1:

a) Đúng
b) Đúng
c) Đúng
d) Sai

Câu 2:

a) Sai
b) Sai
c) Đúng
d) Đúng

Nguyễn Lê Nguyên Bảo
2 tháng 5 lúc 20:28

Bài làm

Câu 1:

Dựa vào đoạn tư liệu, ta thấy: Việc Trung Quốc và Liên Xô đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam năm 1950 giúp mở rộng hậu phương quốc tế cho kháng chiến, phá thế bao vây, cô lập.

Đây là thắng lợi quan trọng giúp nâng cao vị thế của Việt Nam, khẳng định tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến.

→ Các câu a, b, c đúng; câu d sai vì thắng lợi ngoại giao lớn nhất trong kháng chiến chống Pháp là Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954.

Câu 2: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1945–1946 diễn ra trong bối cảnh nước Việt Nam mới giành độc lập, không phải khi đã mất độc lập.

Chính sách ngoại giao thời kỳ này mềm dẻo, linh hoạt, không cứng rắn. Kết quả nổi bật là bảo vệ được chủ quyền quốc gia.

Việt Nam cũng đã khéo léo tận dụng mâu thuẫn giữa các nước lớn như Pháp – Tưởng để có lợi cho cách mạng.

→ Các câu c, d đúng; câu a, b sai.

Xem chi tiết
Trịnh Minh Hoàng
9 tháng 4 lúc 20:02

Ngày hôm nay vui đối với người dân Việt Nam ta . Mỗi ngày đều mang dấu ấn lịch sử, từ chiến thắng Bạch Đằng Giang, kết thúc Nội chiến Mỹ, khởi đầu chinh phục vũ trụ và giao thông hàng không, đến những biến cố chính trị. Tuy ngày hôm nay, em thi HSG, cũng có những niềm vui, những nỗi buồn vì bài làm không thể hoàn chỉnh của bản thân nhưng em mong rằng trong tim mỗi con người Việt Nam ta vẫn giữ gìn được những truyền thống tốt đẹp này ạ

Phan Văn Toàn
9 tháng 4 lúc 20:12

Bài viết hay quá!!

Hbth
9 tháng 4 lúc 21:21

"Hãy sống như thể bạn sẽ chết vào ngày mai. Học hỏi như thể bạn sẽ sống mãi mãi." - Mahatma Gandhi

Ngày hôm nay ... Ta sẽ học cách sống  một cách trọn vẹn nhất, như thể nó là món quà quý giá nhất mà tất cả chúng ta đều có.  Sống làm sao cho thật tử tế và trân trọng những người xung quanh ta, làm sao cho ta không hối tiếc dù chỉ là một giây ngắn ngủi. Giống như cách  Seneca đã từng nói: "Sống mỗi ngày như thể một cuộc đời." 

Và ta sẽ học hỏi, Ừ ... Học hỏi không ngừng nghỉ, học hỏi như một dòng sông miệt mài chảy ra biển lớn.Ta lắng nghe bằng cả trái tim mình, quan sát bằng đôi mắt của tâm hồn .Bởi, ta biết tri thức là hành trang vững chắc nhất cho hành trình dài phía trước. Như một đóa hoa hướng dương luôn vươn mình theo ánh mặt trời, ta sẽ không ngừng tìm kiếm sự khai sáng, nuôi dưỡng tâm hồn bằng những điều tốt đẹp.

Hôm nay, ta sẽ học cách sống chậm lại một chút, để cảm nhận hương vị của một tách trà buổi sáng, để trái tim lắng nghe tiếng chim hót líu lo khi ta còn tồn tại trên đời . Ta sẽ trao đi những nụ cười chân thành, những lời động viên ấm áp, vì sự tử tế là ngôn ngữ mà một người điếc cũng có thể nghe và người mù cũng có thể thấy . Ta sẽ trân trọng từng khoảnh khắc bình dị nhất.

Và có lẽ, trong cuộc sống này, điều đáng sợ nhất lại chẳng  phải là cái chết, mà là những điều ta chưa kịp làm, những lời chưa kịp nói, những yêu thương chưa kịp trao. Cũng vì thế mà , hôm nay, ta sẽ sống như thể ngày mai là một trang giấy trắng, để ta có thể viết lên những dòng chữ đẹp nhất, ý nghĩa nhất. Ta sẽ sống như một ngôi sao bé nhỏ, không cần phải rực rỡ nhất, nhưng sẽ cố gắng hết mình để tỏa sáng theo cách riêng, mang đến một chút ánh sáng ấm áp cho những người xung quanh. Bởi lẽ, "Điều quan trọng không phải là sống bao lâu, mà là sống sâu sắc như thế nào." (Ralph Waldo Emerson)

P/S bài viết của anh Dũng hay quá ạ !