Tiến hành khảo sát thực trạng giao tiếp của học sinh trên mạng xã hội theo kế hoạch đã lập.
1. Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng bảo tồn danh lam thắng cảnh theo kế hoạch đã xây dựng ở Hoạt động 3
2. Viết báo cáo kết quả đánh giá thực trạng
3. Trình bày báo cáo kết quả đánh giá thực trạng
4. Thảo luận về những hoạt động, hành vi, việc làm mà cộng đồng dân cư địa phương cần thực hiện để danh làm thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên được bảo tồn tốt hơn.
Gợi ý:
- Giữ gìn vệ sinh môi trường tại danh lam thắng cảnh.
- Không lấn chiếm, sử dụng trái pháp không gian danh lam thắng cảnh.
- ...
Để biết các bạn học sinh tham gia khảo sát đánh ía thế nào về lợi ích và bất lợi của mạng xã hội, hãy thực hiện các yêu cầu sau:
a) Lập bảng tần số của dữ liệu ý kiến về lợi ích/ bất lợi của mạng xã hội theo mẫu sau:
Ý kiến | Kết nối với bạn bè | Giải trí | Thu thập thông tin | Tìm hiểu thế giới xung quanh |
Số học sinh |
|
|
|
|
b) Rút ra nhận xét từ bảng tần số thu được.
a) Bảng tần số của dữ liệu ý kiến về lợi ích của mạng xã hội:
Ý kiến | Kết nối với bạn bè | Giải trí | Thu thập thông tin | Tìm hiểu thế giới xung quanh |
Số học sinh | 28 | 25 | 20 | 17 |
Bảng tần số của dữ liệu ý kiến về bất lợi của mạng xã hội:
Ý kiến | Tiếp xúc với thông tin không thích hợp | Thông tin các nhân bị đánh cắp | Có thể bị bắt nạt trên internet | Mất thời gian sử dụng internet |
Số học sinh | 6 | 4 | 0 | 24 |
b) Nhận xét
Các HS lớp em đều cảm thấy mạng xã hội mang đến nhiều lợi ích hơn là bất lợi.
Các bất lợi thường gặp là Mất thời gian sử dụng.
- Xây dựng kế hoạch khảo sát hứng thú nghề nghiệp của các bạn trong trường.
Gợi ý:

- Xây dựng công cụ khảo sát.


- Thực hiện kế hoạch khảo sát
+ Tiến hành khảo sát;
+ Viết báo cáo kết quả khảo sát:

- Báo cáo kết quả khảo sát.
Tham khảo
- Tham khảo về xây dựng kế hoạch:
Xác định đối tượng khảo sát, nội dung, hình thức khảo sát.
- Công cụ khảo sát:
+ Khảo sát bằng bảng hỏi
+ Phỏng vấn sâu
Báo cáo kết quả khảo sát hứng thú nghề nghiệp của học sinh trong trường.
Gợi ý:
- Số học sinh tham gia khảo sát ở từng khối, lớp.
- Cách khảo sát đã thực hiện.
- Kết quả khảo sát:
+ Học sinh trong trường hứng thú với những nghề nào trong xã hội hiện đại?
+ Những nghề nào được nhiều học sinh trong trường hứng thú nhất? Lí do khiến học sinh trong trường hứng thú với những nghề đó?
+ Những nghề nào được ít học sinh hứng thú hơn? Lí do?
- Nhận xét về hứng thú nghề nghiệp của những học sinh tham gia khảo sát.
1. Lựa chọn và lập kế hoạch đánh giá hiệu quả một hoạt động phát huy truyền thống nhà trường.

2. Tiến hành khảo sát, đánh giá hiệu quả hoạt động theo kế hoạch đã xây dựng.
3. Viết báo cáo kết quả đánh giá hoạt động
4. Trình bày kết quả đánh giá hoạt động.
KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÁT HUY TRUYỀN THÔNG NHÀ TRƯỜNG.
Tên hoạt động được đánh giá:.........
Thời gian tiến hành đánh giá...........
Nội dung/Tiêu chỉ đánh giá:
+ Nhận thức. cảm xúc của học sinh về truyền thống của nhà trường.
+ Nhận thức của học sinh vẻ trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn
và phát huy truyện thống nhà trưởng.
+ Số học sinh tham gia hoạt động.
+ Hưng thủ của học sinh đối với hoạt động.
+ Kết quả thực hiện hoạt động của học sinh.
+ Sự ủng hộ của cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác đối với
hoạt động.
Phương pháp đánh giá:
+ Khảo sát bằng phiếu hỏi các bạn học sinh trong lớp, trong trường.
+ Phỏng vấn một số học sinh, thẩy, cô giáo, cha mẹ học sinh va các lực
lượng giáo dục khác của trường.
+ Nghiên cứu các tư liệu hoạt động (nêu có). Kệ hoạch tô chức hoạt động.
bản thu hoạch của các học sinh đã tham gia hoạt động, báo cáo kết quả
tổ chức hoạt động....
Kế hoạch cụ thể:
+Thiế kế bộ công cụ khảo sát
+Thu thập các tư liệu liên quan đến hoạt động
+Tiến hành khảo sát
+Xử lí các thông tin, số liệu thu thập được từ khảo sát.
+Viết báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động phát huy truyền thông nhà trường.
+Trình bày báo cáo.
Khảo sát, đánh giá thực trạng môi trường tự nhiên, tác động của hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi trường tại địa phương.
1. Lập kế hoạch khảo sát

2. Khảo sát thực trạng

3. Báo cáo kết quả khảo sát

4. Chia sẻ kết quả khảo sát
Môi trường của chúng ta được tạo nên từ cả những thứ sống và không sống. Các sinh vật sống bao gồm động vật, thực vật và các vi sinh vật khác, trong khi không khí, nước, đất, ánh sáng mặt trời… tạo thành các thành phần không sống của môi trường.
Bất cứ khi nào bất kỳ loại độc tính nào được thêm vào môi trường xung quanh chúng ta trong một thời gian dài đáng kể, nó sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường. Một số loại ô nhiễm chính là không khí, nước, đất, tiếng ồn, ánh sáng và ô nhiễm hạt nhân.
Khói từ các ngành công nghiệp, ống khói nhà, xe cộ và nhiên liệu gây ô nhiễm không khí. Dung môi công nghiệp, nhựa và chất thải khác, nước thải… gây ô nhiễm nước. Sử dụng thuốc trừ sâu và phá rừng là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đất. Việc bấm còi xe không cần thiết, sử dụng loa dẫn đến ô nhiễm tiếng ồn.
Mặc dù khó có thể nhận ra ô nhiễm ánh sáng và hạt nhân nhưng những thứ này đều có hại như nhau. Đèn sáng quá mức tiêu thụ rất nhiều năng lượng trong khi đe dọa sự cân bằng môi trường theo nhiều cách. Không cần phải nói, tác động tiêu cực của một phản ứng hạt nhân kéo dài trong nhiều thập kỷ tới.
Tất cả các thành phần được liên kết với nhau. Khi chu kỳ của tự nhiên diễn ra, độc tính của một thành phần cũng được truyền cho tất cả các thành phần khác. Có nhiều cách khác nhau để ô nhiễm tiếp tục vòng tròn trong môi trường. Chúng ta có thể hiểu nó với một ví dụ dưới đây.
Khi trời mưa, các tạp chất của không khí dần dần hòa tan trong các vùng nước và đất. Khi cây trồng được trồng trên các cánh đồng, rễ của chúng hấp thụ các chất độc hại này thông qua đất và nước bị ô nhiễm. Cùng một loại thức ăn được ăn bởi cả động vật và con người. Bằng cách này, nó đạt đến đỉnh của chuỗi thức ăn khi động vật ăn cỏ được ăn thịt.
Hậu quả của ô nhiễm môi trường có thể được nhìn thấy dưới dạng các bệnh nghiêm trọng về sức khỏe. Ngày càng có nhiều người mắc các vấn đề về hô hấp, khả năng miễn dịch yếu hơn, nhiễm trùng thận và gan, ung thư và các bệnh mãn tính khác. Cuộc sống dưới nước, bao gồm cả hệ thực vật và động vật, đang cạn kiệt nhanh chóng. Chất lượng đất và chất lượng cây trồng đang xấu đi.
Sự nóng lên toàn cầu đã trở thành một vấn đề lớn do ô nhiễm môi trường mà thế giới cần phải đối phó. Các tảng băng tan chảy ở Nam Cực đã dẫn đến mực nước biển dâng cao. Thiên tai như động đất thường xuyên, lốc xoáy…. tất cả là do sự tàn phá gây ra bởi mức độ ô nhiễm môi trường gia tăng. Các sự cố ở Hiroshima-Nagasaki và Chernobyl ở Nga đã dẫn đến thiệt hại không thể khắc phục cho loài người.
Để đối phó với những thảm họa này, mọi biện pháp có thể đang được thực hiện bởi các quốc gia khác nhau trên thế giới. Nhiều chương trình nâng cao nhận thức đang được tổ chức để giáo dục mọi người về các mối nguy hiểm của ô nhiễm môi trường và nhu cầu bảo vệ hành tinh của chúng ta. Cách sống xanh hơn đang trở nên phổ biến. Bóng đèn tiết kiệm năng lượng, phương tiện thân thiện với môi trường, sử dụng năng lượng mặt trời và năng lượng gió, là một số tên.
Chính phủ cũng đang nhấn mạnh vào việc trồng nhiều cây xanh hơn, loại bỏ các sản phẩm nhựa, tái chế chất thải tự nhiên tốt hơn và sử dụng thuốc trừ sâu tối thiểu. Lối sống hữu cơ này đã giúp chúng ta bảo vệ nhiều loài thực vật và động vật khỏi bị tuyệt chủng trong khi làm cho trái đất trở thành một nơi xanh hơn và khỏe mạnh hơn để sinh sống.
Lập kế hoạch khảo sát hứng thú nghề nghiệp của học sinh trong trường em

Thực hiện kế hoạch khảo sát hứng thú nghề nghiệp của học sinh trong trường.

Hãy dùng phiếu khảo sát theo mẫu trên, tiến hành thu thập dữ liệu với ít nhất 30 phiếu và ghi lại dữ liệu theo mẫu sau;
STT | Giới tính | Thời gian dùng mạng xã hội | Lợi ích | Bất lợi |
1 | Nam | 60 | 3 | 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chẳng hạn: Kết quả khảo sát ở 30 bạn trong lớp em:
STT | Giới tính | Thời gian dùng mạng xã hội | Lợi ích | Bất lợi |
1 | Nam | 60 | 3 | 2 |
2 | Nữ | 30 | 2 | 0 |
3 | Nữ | 60 | 3 | 1 |
4 | Nam | 120 | 4 | 2 |
5 | Nữ | 90 | 3 | 1 |
6 | Nam | 120 | 4 | 1 |
7 | Nữ | 120 | 2 | 1 |
8 | Nam | 90 | 4 | 0 |
9 | Nữ | 60 | 2 | 1 |
10 | Nữ | 60 | 4 | 1 |
11 | Nam | 75 | 3 | 2 |
12 | Nữ | 90 | 3 | 1 |
13 | Nữ | 80 | 4 | 2 |
14 | Nam | 60 | 2 | 1 |
15 | Nữ | 45 | 3 | 2 |
16 | Nữ | 30 | 4 | 0 |
17 | Nam | 30 | 2 | 0 |
18 | Nam | 45 | 3 | 1 |
19 | Nam | 80 | 3 | 1 |
20 | Nữ | 120 | 4 | 2 |
21 | Nam | 60 | 3 | 1 |
22 | Nữ | 60 | 3 | 0 |
23 | Nữ | 75 | 2 | 2 |
24 | Nam | 120 | 4 | 1 |
25 | Nam | 90 | 3 | 2 |
26 | Nữ | 80 | 2 | 2 |
27 | Nam | 75 | 3 | 0 |
28 | Nữ | 45 | 4 | 0 |
29 | Nữ | 30 | 2 | 1 |
30 | Nam | 60 | 2 | 1 |
100 học sinh tham gia khảo sát về sử dụng các mạng xã hội Facebook, Instagram và YouTube. Mỗi người trong họ đều sử dụng ít nhất một trong 3 mạng xã hội này. Người ta thấy rằng tất cả những học sinh sử dụng Instagram đều sử dụng Facebook. 40 học sinh sử dụng YouTube, 30 học sinh sử dụng Instagram, 8 học sinh sử dụng cả ba trang mạng xã hội và có 12 học sinh CHỈ sử dụng YouTube. Hãy xác định số học sinh CHỈ sử dụng