Nêu vai trò của đột biến gene trong tiến hóa, chọn giống và nghiên cứu di truyền.
Đột biến gen là nguồn nguyên liệu sơ cấp của quá trình chọn giống và tiến hoá. * Đối với thực tiễn: Đột biến gen cũng cung cấp nguyên liệu cho quá trình tạo giống. Vì vậy, ở một số đối tượng như vi sinh vật và thực vật, các nhà khoa học thường chủ động sử dụng các tác nhân đột biến để tạo ra các giống mới.
Giữa biến dị tổ hợp và đột biến gen có điểm nào sau đây giống nhau
I. Đều làm biến đổi vật chất di truyền
II. Đều làm biến đổi kiểu hình
III. Đều là các biến dị di truyền
IV. Đều xuất hiện do tác động của nhân tố lý hóa, môi trường
V. Đều có vai trò cung cấp nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa
A. I,III,V
B. II, III, V
C. II, III, IV, V
D. I, II, III, I
Đáp án B
Điểm giống nhau giữa đột biến gen và biến dị tổ hợp là: làm biến đổi kiểu hình (II), đều là biến dị di truyền (III), cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống (V)
Ý I sai vì chỉ có đột biến gen làm biến đổi vật chất di truyền
Ý IV sai vì chỉ có đột biến gen xuất hiện do tác động của nhân tố lý hóa môi trường, còn biến dị tổ hợp là do sự tổ hợp ngẫu nhiên trong thụ tinh.
Khi nói về vai trò của đột biến cấu trúc NST đối với tiến hóa và chọn giống, phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Có thể dùng đột biến chuyển đoạn tạo các dòng côn trùng giảm khả năng sinh sản.
B. Dùng đột biến mất đoạn nhỏ để loại bỏ những gen không mong muốn ra khỏi cơ thể động vật.
C. Đột biến đảo đoạn góp phần tạo nên các nòi trong loài.
D. Đột biến lặp đoạn tạo điều kiện cho đột biến gen phát sinh alen mới.
Thường biến và đột biến có vai trò ntn trong chọn giống và tiến hoá? làm thế nào để bik đc 1 biến dị là thường biến hay đột biến
Vai trò
- Đột biến cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống, nhất là đột biến gen.
- Thường biến ít có vai trò quan trọng trong tiến hóa và chọn giống. Chủ yếu giúp các loại sinh vật thích nghi và thay đổi phù hợp với từng dạng môi trường.
Nhận biết
- Cho các cá thể đó sống trong các điều kiện môi trường khác nhau, nếu xuất hiện nhiều kiểu hình khác nhau thì đó là thường biến, nếu không xuất hiện kiểu hình khác thì đó là đột biến.
Theo thuyết tiến hóa hiện đại, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Quá trình tiến hóa nhỏ diễn ra trên quy mô quần thể và diễn biến không ngừng dưới tác động của các nhân tố tiến hóa.
(2) Chọn lọc tự nhiên luôn làm thay đổi đột ngột tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
(3) Các yếu tố ngẫu nhiên làm nghèo vốn gen quần thể, giảm sự đa dạng di truyền nên không có vai trò đối với tiến hóa.
(4) Khi không có tác động của đột biến, chọn lọc tự nhiên và di – nhập gen thì tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể sẽ không thay đổi.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án A
(1) Đúng. Quá trình tiến hóa nhỏ diễn ra trên quy mô quần thể và diễn biến không ngừng dưới tác động của các nhân tố tiến hóa. Sự biến đổi về tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể đến một lúc nào đó sẽ làm xuất hiện sự cách li sinh sản của quần thể đó với quần thể gốc mà nó được sinh ra thì loài mới xuất hiện.
(2) Sai. Vì CLTN thường làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen một cách chậm chạp.
(3) Sai. Vì các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen nên có vai trò với tiến hóa.
(4) Sai. Vì có các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể
Vai trò của nhân tố biến động di truyền trong tiến hóa nhỏ là:
A. Làm cho tần số tương đối của các alen thay đổi theo hướng xác định.
B. Làm cho thành phần kiểu gen trong quần thể thay đổi đột ngột.
C. Hình thành nòi, thứ , loài mới nhanh chóng
D. Di nhập thêm nhiều gen mới.
Đáp án : B
Các nhân tố biến động di truyền có thể làm cho thành phần kiểu gen trong quần thể có thể thay đổi một cách đột ngột
a) Đột biến gen là gì? Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật?
b) Vì sao nghiên cứu di truyền người phải có những phương pháp thích hợp?
Nêu tên những phương pháp nghiên cứu di truyền người.
a) – Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan đến một hoặc một số cặp nuclêôtit.
– Đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật vì phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong tự nhiên gây rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin.
b) Những khó khăn khi nghiên cứu di truyền người:
– Người sinh sản muộn, đẻ ít con.
– Vì lí do xã hội không thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến.
Các phương pháp nghiên cứu di truyền người:
– Phương pháp nghiên cứu phả hệ.
– Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh.
Trong các phát biểu về đột biến gen dưới đây, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Trong điều kiện không có tác nhân đột biến thì vẫn có thể phát sinh đột biến gen.
(2) Tất cả các cơ thể mang gen đột biến đều được gọi là thể đột biến.
(3) đột biến gen được gọi là biến dị di truyền vì tất cả các đột biến gen đều được di truyền cho đời sau
(4) đột biến gen là nguồn nguyên liệu sơ cấp của quá trình tiến hóa và chọn giống
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án B
(1) đúng, có thể do nội tại của gen (kết cặp sai trong quá trình nhân đôi ADN
(2) sai, chỉ những cơ thể mang kiểu gen đột biến biểu hiện ra kiểu hình mới được gọi là thể đột biến
(3) sai, đột biến gen ở tế bào xoma không di truyền cho đời sau
(4) đúng
Trong các phát biểu về đột biến gen dưới đây, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Trong điều kiện không có tác nhân đột biến thì vẫn có thể phát sinh đột biến gen.
(2) Tất cả các cơ thể mang gen đột biến đều được gọi là thể đột biến.
(3) đột biến gen được gọi là biến dị di truyền vì tất cả các đột biến gen đều được di truyền cho đời sau
(4) đột biến gen là nguồn nguyên liệu sơ cấp của quá trình tiến hóa và chọn giống
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án B
(1) đúng, có thể do nội tại của gen (kết cặp sai trong quá trình nhân đôi ADN
(2) sai, chỉ những cơ thể mang kiểu gen đột biến biểu hiện ra kiểu hình mới được gọi là thể đột biến
(3) sai, đột biến gen ở tế bào xoma không di truyền cho đời sau
(4) đúng
Để nghiên cứu di truyền học, người ta phải gây tạo các đột biến. Sau khi có được các đột biến, các nhà khoa học phải tiến hành phân tích di truyền các đột biến đó, nghĩa là phải xác định xem đột biến đó là trội hay lặn, có do gen trên NST giới tính quy định không...Để phân tích di truyền các đột biến, người ta phải tiến hành phép lai nào?
A. Lai phân tích
B. Lai thuận nghịch
C. Lai trở lại với dạng ban đầu từ đó gây tạo đột biến
D. Lai hai đột biến với nhau
Đáp án : B
Để phân tích di truyền các đột biến thì người ta tiến hành phép lai thuận nghịch
+ Lai thuận giống lai nghịch => gen nằm trên NST thường
+ Lai thuận khác lai nghịch, phân li tính trạng không xuất hiện đều ở hai giới => gen nằm trên NST giới tính
+ Lai thuận khác lai nghịch , đời con có kiểu hình giống cơ thể mẹ => gen ngoài nhân ( ty thể , lạp thể , plasmid)