Dựa vào thông tin mục 3, hãy trình bày biểu hiện nhiệt đới ẩm gió mùa qua sông ngòi ở nước ta.
Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta.
- Địa hình: quá trình xâm thực - bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt Nam hiện tại. Do chịu tác động của nền nhiệt độ cao, lượng mưa lớn với hai mùa khô, ẩm nên quá trình xâm thực, rửa trôi ở miển núi và bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu diễn ra mạnh.
- Sông ngòi: mạng lưới dày đặc; nhiều nước, giàu phù sa; chế độ nước theo mùa.
Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta.
a)Địa hình
-Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
+ Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô. Các vùng thêm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông, rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
b)Sông ngòi
-Mạng lưới sông ngòi dày đặc, chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10km thì nước ta đã có tới 2360 sông. Dọc bờ biển, trung bình cứ 2km lại gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng chủ yếu là sông nhỏ.
-Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
+ Tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là 200 triệu tấn.
-Chế độ nước theo mùa: nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi cũng diễn biến thất thường.
a)Địa hình
-Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
+ Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô. Các vùng thêm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông, rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
b)Sông ngòi
-Mạng lưới sông ngòi dày đặc, chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10km thì nước ta đã có tới 2360 sông. Dọc bờ biển, trung bình cứ 2km lại gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng chủ yếu là sông nhỏ.
-Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
+ Tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là 200 triệu tấn.
-Chế độ nước theo mùa: nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi cũng diễn biến thất thường.
Nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta.
Địa hình
Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
+ Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng đất trượt, đá lở. Ở vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi núi thấp xen thung lũng rộng.
Bồi tự nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông. Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Sông ngòi
Mạng lưới sông ngòi dày đặc: chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km thì nước ta đã có tới 2360 sông. Dọc bờ biển, trung bình cứ 20 km lại gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
Sông ngòi nhiều nước , giàu phù sa.
+ Sông ngòi nước ta có lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3/ năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là khoảng 200 triệu tấn.
Chế độ nước theo mùa.
+ Nhịp điệu dòng chảy sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.
+ Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi diễn biến thất thường.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh sông ngòi nước ta thể hiện rõ tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
HƯỚNG DẪN
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
+ Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km thì trên toàn lãnh thổ đã có 2360 sông. Dọc bờ biển, trung bình cứ 20 km lại gặp một cửa sông.
+ Sông nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ. Trong tổng số các sông dài trên 10km, có đến 93% là các sông nhỏ và ngắn (diện tích lưu vực dưới 500km2). Các sông lớn như sông Hồng, Mê Công (Cửu Long) chỉ có phần trung lưu và hạ lưu chảy qua lãnh thổ nước ta.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều với cường độ lớn tập trung vào một mùa trên địa hình 3/4 là diện tích đồi núi với độ dốc lớn đã cắt xẻ tạo thành mạng lưới sông ngòi dày đặc.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
+ Lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực bên ngoài lãnh thổ). Nguyên nhân chủ yếu do lượng mưa lớn (trung bình năm từ 1500 - 2000mm).
+ Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta khoảng 200 triệu tấn/năm. Nguyên nhân do mưa nhiều, tập trung vào một mùa với cường độ lớn trên địa hình có 3/4 đồi núi với độ dốc lớn, lớp vỏ phong hóa dày, nhiều nơi mất lớp phủ thực vật...
- Chế độ nước theo mùa.
+ Nhịp điệu của dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Lượng nước mùa lũ gấp 2 - 3 lần, có nơi đến 4 lần lượng nước mùa cạn và chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm. (Mùa lũ trên các sông ở Bắc Bộ từ tháng 6 - 10, ở Trung Bộ: 9-12, ở Nam Bộ: 7 - 11; nhìn chung đến muộn hơn mùa mưa 1 tháng và kết thúc đồng thời với thời gian mùa mưa).
+ Đỉnh lũ của sông ngòi tương ứng với thời gian đỉnh mưa. (Đỉnh lũ của các sông ở Bắc Bộ là tháng VIII, Trung Bộ: XI, Nam Bộ: X).
+ Chế độ mưa diễn biến thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng diễn biến thất thường.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua thành phần sông ngòi nước ta như thế nào ?
Giải thích vì sao sông ngòi nước ta có những đặc điểm như vậy ?
Đây là câu trả lời của mình. Bạn có thể tham khảo:
**) Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua thành phần sông ngòi nước ta :
-Mạng lưới sông ngòi dày đặc, chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10km thì nước ta đã có tới 2360 sông. Dọc bờ biển, trung bình cứ 2km lại gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng chủ yếu là sông nhỏ.
-Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
+ Tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là 200 triệu tấn.
-Chế độ nước theo mùa: nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi cũng diễn biến thất thường.
**) Sông ngòi nước ta có đặc điểm nêu trên là do :
-Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có lượng mưa lớn đã làm cho quá trình cắt xe địa hình diễn ra mạnh nên nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc.
-Do mưa nhiều nên sông ngòi nước ta có lượng mưa lớn, hơn nữa sông nước ta còn nhận một lượng nước lớn từ lưu vực nằm ngoài lãnh thổ.
-Do quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi nên sông ngòi giàu phù sa.
-Do mưa theo mùa nên sông ngòi nước ta có chế độ nước theo mùa.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta thể hiện ở đặc điểm nào sau đây?
A. Tổng lượng nước lớn, thủy chế theo mùa.
B. Sông ngòi dày đặc, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
C. Sông ngòi nhiều nước, ít phù sa.
D. Sông bắt nguồn từ vùng núi đổ ra biển, nhiều thác ghềnh.
Đáp án A
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 8, xác định được ở Thạch Khê (Hà Tĩnh) có mỏ sắt.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta thể hiện ở đặc điểm nào sau đây
A. Tổng lượng nước lớn, thủy chế theo mùa
B. Sông ngòi dày đặc, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
C. Sông ngòi nhiều nước, ít phù sa
D. Sông bắt nguồn từ vùng núi đổ ra biển, nhiều thác ghềnh
Đáp án A
Do nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên có lượng mưa trung bình năm lớn (1500 – 2000m), chế độ mưa có sự phân mùa => mưa lớn và phân mùa đã đem lại lượng nước lớn cho sông ngòi, chế độ nước sông cũng phân mùa phù hợp với chế độ mưa.
=> Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta thể hiện ở đặc điểm sông có tổng lượng nước lớn, thủy chế theo mùa
Đặc điểm nào dưới đây thể hiện tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta?
A. Sông ngòi nước ta chủ yếu chảy theo hướng tây bắc-đông nam và vòng cung.
B. Sông ngòi nước ta có giá trị lớn về thủy điện và thủy sản.
C. Hệ thống sông ngòi nước ta hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.
D. Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa. Chế độ nước theo mùa
Đặc điểm thể hiện tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta là sông ngòi nước ta nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước sông phân mùa (sgk Địa lí 12 trang 45-46)
=> Chọn đáp án D
Đặc điểm nào dưới đây thể hiện tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta?
A. Sông ngòi nước ta chủ yếu chảy theo hướng tây bắc-đông nam và vòng cung.
B. Sông ngòi nước ta có giá trị lớn về thủy điện và thủy sản.
C. Hệ thống sông ngòi nước ta hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.
D. Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa. Chế độ nước theo mùa
Đặc điểm thể hiện tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta là sông ngòi nước ta nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước sông phân mùa (sgk Địa lí 12 trang 45-46)
=> Chọn đáp án D
3)Em hãy chứng minh khí hậu Việt Nam có tính chất nhiệt đới gió mùa nóng ẩm? Liên hệ đặc biệt thời tiết ở địa phương em vào mùa Đông và mùa Hè ? (ở Phú Yên)
4)Kể tên các đồng bằng lớn ở nước ta ? Sông ngòi nào ở nước ta có lượng phù sa lớn?
*Giúp mình với mình sắp thi rồi*