Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài thơ trên.
Chỉ ra đặc điểm thi luật (bố cục, niêm, luật bằng trắc, vần, nhịp, đối) của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật được thể hiện trong bài thơ Thu điếu.
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ.
+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Về niêm: Chữ thứ 2 của câu 2 và 3 (chiếc – biếc), câu 4 và câu 5 (vàng – mây), câu 6 và 7 (trúc – gối), câu 1 và câu 8 (thu – đâu) cùng thanh.
- Về luật bằng trắc: Bài thơ luật bằng. (Do chữ thứ 2 của câu thứ nhất “thu” thanh bằng).
- Vần và nhịp: Bài thơ gieo vần “eo” ở các chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8 (veo – teo – vèo – teo – bèo). Chủ yếu ngắt nhịp 4/3,…
- Về đối: Đối ở 2 câu thực (câu 3,4) và 2 câu luận (câu 5,6)
Những đặc điểm cần chú ý của thể loại thơ Đường luật là gì? Chỉ ra và nhận xét một số thủ pháp nghệ thuật trào phúng được sử dụng trong các bài thơ Đường luật ở Bài 7.
- Những đặc điểm cần chú ý của thể loại thơ Đường luật
Khái niệm | Thường được viết bằng hai thể thất ngôn (mỗi câu bảy chữ) và ngũ ngôn (mỗi câu năm chữ). Có hai dạng thơ phổ biến: bát cú (mỗi bài tám câu) và tứ tuyệt (mỗi bài bốn câu). |
Bố cục | - Bát cú gồm bốn phần: đề, thực, luận, kết, mỗi phần có hai câu (gọi là liên). - Tứ tuyệt được xem như ngắt ra từ một bài bát cú, có bố cục bốn phần (mỗi phần một câu): khởi, thừa, chuyển, hợp |
Niêm | Có nghĩa đen là dính, vì làm cho hai câu thơ thuộc hai liên kết dính với nhau theo nguyên tắc |
Vần | Thơ Đường luật ít dùng vần trắc. Bài thất ngôn bát cú thường chỉ gieo vần bằng ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8; còn bài thất ngôn tứ tuyệt ở cuối các câu 1, 2, 4. |
Nhịp | Thường ngắt nhịp chẵn trước, lẻ sau, nhịp 4/3 (với thơ thất ngôn) hoặc 2/3 (với thơ ngũ ngôn) |
Đối | Ở phần thực và luận, các chữ ở các câu thơ phải đối nhau về âm, về từ loại và về nghĩa |
- Một số thủ pháp nghệ thuật trào phúng được sử dụng trong các bài thơ Đường luật ở Bài 7:
Văn bản | Thủ pháp nghệ thuật trào phúng |
Mời trầu | Cái tôi khao khát sống mãnh liệt đó cũng là lí do bà thể hiện sự trào phúng của mình trong bài thơ. Với bà, thơ trào phúng, trước hết là sự giải tỏa nỗi lòng, sau đó còn là một thứ vũ khí để đấu tranh với các thói hư tật xấu, là tấm khiên để bảo vệ những người phụ nữ khác trong xã hội |
Vịnh khoa thi Hương | Không có gì hứa hẹn sự trang nghiêm cần có của những kì thi như thế này. Hai câu đề thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm kín đáo và cũng bộc lộ một nỗi buồn sâu lắng trong tâm hồn tác giả. |
Thơ tự do có những đặc điểm gì khác so với các thể thơ mà em đã được học: thơ lục bát, thơ bốn chữ, năm chữ, thơ thất ngôn bát cú và thất ngôn tứ tuyệt Đường luật? Hãy lập một bảng tổng hợp hoặc sơ đồ phù hợp để liệt kê các dấu hiệu đặc trưng giúp em nhận diện các thể thơ này.
Tham khảo!
Thể thơ | Đặc điểm - Cách nhận biết |
Thơ tự do | Là thể thơ hiện đại, thể hiện được sự cái tôi và sự phá cách, sáng tạo của người thi sĩ. Trong một bài thơ tự do, số chữ trong câu, số câu trong một khổ và số lượng khổ thơ của toàn bài đều không bị giới hạn. Các quy luật về hiệp vần, bằng trắc cũng vô cùng linh hoạt, tùy theo cảm xúc và chủ ý của người viết. |
Thơ lục bát | - Là một trong những thể thơ lâu đời nhất của dân tộc. Thơ được đặc trưng bởi các cặp thơ gồm một câu thơ 6 chữ và một câu thơ 8 chữ, được sắp xếp nối tiếp và xen kẽ với nhau. Thông thường câu lục sẽ mở đầu bài thơ và câu bát dùng để kết bài. Một bài thơ lục bát không giới hạn số lượng câu. Thể lục bát xuất hiện nhiều nhất là ở các bài đồng dao, ca dao hay trong lời mẹ ru. - Luật bằng trắc trong thể lục bát được thể hiện như sau: + Câu 1, 3 và 5: Tự do về thanh + Câu 2, 4 và 6: Câu lục tuân theo luật B – T – B, câu bát tuân theo luật B – T – B – B - Cách gieo vần của thể thơ lục bát vô cùng linh hoạt. Có thể gieo vần bằng ở tiếng cuối câu lục, và tiếng cuối này lại hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát nối tiếp. Sau đó tiếng cuối của câu bát này lại hiệp với tiếng cuối của câu lục tiếp theo… Cứ như vậy cho tới khi hết bài thơ. |
Thơ bốn chữ | - Là thể thơ mà mỗi câu thơ gồm 4 chữ, trong bài không giới hạn số lượng câu. - Luật bằng – trắc trong thể thơ này là: chữ thứ 2 và chữ thứ 4 có sự luân phiên T – B hoặc B – T - Cách gieo vần: Thể thơ bốn chữ có cách gieo vần khá linh hoạt, có thể hiệp vần chéo, vần bằng, vần liền, vần chân, vần lưng… |
Thơ năm chữ | Là thể thơ mà mỗi câu thơ gồm 5 chữ, trong bài số câu không bị giới hạn. Quy luật bằng trắc và cách gieo vần giống với thể thơ 4 chữ ở phía trên. |
Thơ thất ngôn bát cú | Thể thất ngôn bát cú đường luật (gồm 8 câu, mỗi câu có 7 chữ): Cấu trúc là 2 câu đầu (mở đề và vào đề), câu 3 và 4 (câu thực), câu 5 và 6 (câu luận), câu 7 và 8 (câu kết) |
Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật | - Thơ đường luật là một thể thơ cổ bắt nguồn từ Trung Quốc. Khi được du nhập vào Việt Nam, ông cha ta đã có sự kế thừa những tinh hoa của thể thơ này và kết hợp với những yếu tố thuần Việt. - Tính quy luật của thể thơ này vô cùng nghiêm ngặt và không thể bị phá vỡ. Số chữ trong một câu và số câu trong cả bài thơ sẽ quyết định quy luật của bài thơ - Thể thất ngôn tứ tuyệt (gồm 4 câu, mỗi câu có 7 chữ) |
Xác định những đặc điểm của thể thơ tự do được thể hiện trong bài thơ Lá đỏ.
Tham khảo!
Thể thơ tự do trong bài thơ Lá đỏ được thể hiện trong bài rất rõ ràng qua các câu thơ không yêu cầu về số câu số dòng và ngôn từ giản dị mộc mạc dễ gần tới người đọc.
Tham khảo
Thể thơ tự do trong bài thơ Lá đỏ được thể hiện trong bài rất rõ ràng qua các câu thơ không yêu cầu về số câu số dòng và ngôn từ giản dị mộc mạc dễ gần tới người đọc.
Đâu không phải là đặc điểm của thơ lục bát?
A.
Mỗi bài thơ có tám câu ,vần ở cuối dòng một, hai, bốn, sáu, tám.
B.
Các dòng thơ tạo thành từng cặp một dòng sáu tiếng, một dòng tám tiếng
C.
Tiếng cuối của dòng sáu vần với tiếng cuối của dòng tám; tiếng cuối của dòng tám lại vần với tiếng cuối của dòng sáu tiếp theo.
D.
Nhịp thường là nhịp chẵn(2/2/2, 2/4, 4/4...)
Chọn AAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAA! *hết thở* Thôi. Chọn A. *xỉu*
Chỉ ra những đặc điểm của tản văn thể hiện trong văn bản trên.
- Văn bản là một văn bản văn xuôi ngắn gọn, mang tính trữ tình, tự sự, miêu tả sâu sắc về những kỉ niệm đẹp đẽ của tác giả trước mùa phơi sân trước. Qua văn bản, tác giả bộc lộ trực tiếp tình cảm yêu mến, suy nghĩ vấn vương về những kỉ niệm nơi đây.
- Chất trữ tình: được tạo nên từ chính hình ảnh thiên nhiên cùng những cảm xúc, suy nghĩ sâu sắc của tác giả. Qua đó tạo nên rung động, hình dung cho bạn đọc về mọi vật nơi đây.
- Cái tôi nhà văn thì vô cùng tinh tế, nhạy cảm.
- Ngôn ngữ trong văn bản vô cùng giản dị, quen thuộc, sinh động và mang hơi hướng trữ tình.
Trong phần Đọc, em đã được tìm hiểu một số bài thơ tự do, nắm được những đặc điểm chính của thể thơ này. Hãy vận dụng những kiến thức đã học để tập làm một bài thơ tự do ghi lại cảm xúc của em trước cuộc sống phong phú, muôn màu muôn vẻ.
Tham khảo
Có thể tham khảo đoạn thơ sưu tầm sau:
Con còn bế trên tay
Con chưa biết con cò
Nhưng trong lời mẹ hát
Có cánh cò đang bay:
“Con cò bay la
Con cò bay lả
Con cò Cổng Phủ
Con cò Đồng Đăng…”
Cò một mình, cò phải kiếm lấy ăn
Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ
“Con cò ăn đêm
Con cò xa tổ
Cò gặp cành mềm
Cò sợ xáo măng…”
Ngủ yên, ngủ yên, cò ơi, chớ sợ
Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng
Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân
Con chưa biết con cò con vạc
Con chưa biết những cành mềm mẹ hát
Sữa mẹ nhiều, con ngủ chẳng phân vân
(Con cò - Chế Lan Viên)
Nêu đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú đường luật
Theo mk hiểu 1 cách đơn giản nhất là có 8 câu mỗi câu 7 chữ
* Thể thơ thất ngôn bát cú đường luật là bài thơ có 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Gieo vần ở chữ cuối câu 1,2,4,6,8. Có phép đối giữa câu 3 với câu 4, câu 5 với câu 6. Có luật bằng trắc.
-thơ thất ngôn bát cú là loại thơ mỗi bài có 8 câu và mỗi câu có 7 chữ,tức là chỉ có 56 chữ trong 1 bài thơ thất ngôn bát cú.thơ thất ngôn bát cú có thể được làm theo 2 luật:luật bằng và luật trắc.về vần thì có 2 loại:vần bằng và vần trắc.tuy nhiên,các thi nhân thường hay làm theo vần bằng,tức là luật bằng vần bằng và luật trắc vần bằng.
1LUẬT BẰNG VẦN BẰNG:
-luật bằng vần bằng là bài thơ mà tiếng thứ 2 của câu đầu là tiếng bằng và các tiếng ở cuối các câu 1,2,4,6,8 phải vần với nhau và đều là vần bằng
2LUẬT TRẮC VẦN BẰNG:
-luật trắc vần bằng là bài thơ mà tiếng thứ 2 của câu đầu là tiếng trắc và các tiếng ở cuối các câu 1,2,4,6,8 phải vần với nhau và đều là vần bằng
BỐ CỤC BÀI THƠ BÁT CÚ:
-câu 1 dùng để mở bài(gọi là phát đề),câu 2 dùng để chuyển tiếp vào bài(gọi là thừa đề).2 câu này đc gọi là "2 câu đầu đề"
-câu 3 và câu 4 dùng để giải thích đề tài cho rõ ràng.2 câu này ddc gọi là "2 câu trạng"
-câu 5 và câu 6 dùng để bàn rộng nghĩa đề tài.2 câu này đc gọi là "2 câu luận"
-câu 7 và câu 8 dùng để tóm ý nghĩa cả bài.2 câu này đc gọi là "2 câu kết"
bảng luật thơ:1LUẬT BẰNG VẦN BẰNG:
B - B - T - T - T - B - B (VẦN)
T - T - B - B - T - T - B (VẦN)
T - T - B - B - B - T - T (ĐỐI CÂU 4)
B - B - T - T - T - B - B (VẦN,ĐỐI CÂU 3)
B - B - T - T - B - B - T (ĐỐI CÂU 6)
T - T - B - B - T - T - B (VẦN,ĐỐI CÂU 5)
T - T - B - B - B - T - T
B - B - T - T - T - B - B (VẦN)
2LUẬT TRẮC VẦN BẰNG:
T - T - B - B - T - T - B (VẦN)
B - B - T - T - T - B - B (VẦN)
B - B - T - T - B - B - T (ĐỐI CÂU 4)
T - T - B - B - T - T - B (VẦN,ĐỐI CÂU 3)
T - T - B - B - B - T - T (ĐỐI CÂU 6)
B - B - T - T - T - B - B (VẦN, ĐỐI CÂU 5)
B - B - T - T - B - B - T
T - T - B - B - T - T - B (VẦN)
~~~~ Ã ~ Ã ~ Ã ~ !! CHÚC BẠN HỌC TỐT NGHEN~~~~ !! MIK ĐÁNH MẤY CÁI "TRẮC TRẮC BẰNG BẰNG..." MÚN HOA MẮT LUN ÒY ^^ ĐỪNG CÓ CHÊ MIK LÀM DÀI NHA!!
Tác giả bài nghị luận đã chỉ ra đặc điểm chung nào ở ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?
Tham khảo
Đặc điểm chung ở ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến:
- Là thành công tốt đẹp của quá trình dân tộc hóa nội dung mùa thu cho thật là thu Việt Nam, trên đất nước ta.
- Dân tộc hóa hình thức lời thơ, câu thơ cho thật là Nôm, là Việt Nam.