Nêu lại toàn bộ kiến thức về văn bản, Tiếng Việt, BPTT
5. Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ mang lại cho em những thông tin và những nhận thức bổ ích gì? Hãy nêu ra một số ví dụ cụ thể về việc sử dụng tiếng Việt không trong sáng mà em đã chứng kiến hoặc biết được qua các phương tiện thông tin đại chúng.
tham khảo
Văn bản “Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ” đã cung cấp những thông tin về việc giới trẻ hiện nay sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt như thế nào. Một số bộ phận giới trẻ đã và đang ra sức sáng tạo ngon ngữ riêng cho mình làm ảnh hưởng tới việc viết và giao tiếp với những người xung quanh, làm hỗn loạn cho người sử dụng. Qua văn bản “Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ” em biết được bản thân cần phải sử dụng Tiếng Việt một cách trong sáng, không sáng tạo làm mất đi nét trong sáng vốn có của Tiếng Việt, không nên sử dụng những từ ngữ sai lệch.
Do xu hướng kéo theo rất nhiều các bạn trẻ hiện nay sáng tạo ra những ngôn ngữ mới theo cách của riêng mình mà khiến người khác không thể hiểu nổi, đã có nhiều trường hợp xảy ra hiểu lầm không mong muốn do việc người dùng không nắm rõ nguồn gốc và cách sử dụng của từ ngữ đó. Ví dụ như điển hình như từ “gấu” trước đây người ta thường nghĩ tới loài động vật nhưng hiện nay được giới trẻ sử dụng với một ý nghĩa khác đó là để chỉ người yêu của một ai đó. Những ai không biết sử dụng trong hoàn cảnh thích hợp thì sẽ bị gây hiểu lầm tỏng việc giao tiếp với nhau.
Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ mang lại cho em những thông tin và những nhận thức bổ ích gì? Hãy nêu ra một số ví dụ cụ thể về việc sử dụng tiếng Việt không trong sáng mà em đã chứng kiến hoặc biết được qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Văn bản mang lại cho em nhiều thông tin và những nhận thức bổ ích. Vấn đề tác giả nêu lên trong bài rất có ý nghĩa với việc giữ gìn và bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt. Bởi vì việc nêu lên những biểu hiện bất cập, và lạm dụng các cách nói mới, bất chấp các quy tắc thông thường đã làm tổn thương và vẩn đục tiếng Việt,... Tuy nhiên, việc sáng tạo cách nói và từ ngữ mới đúng mực cũng có tác dụng tích cực đối với việc phát triển tiếng Việt hiện đại làm giàu tiếng Việt, cập nhật được với yêu cầu mới của cuộc sống hiện đại.
- Giới trẻ ngày nay sáng tạo ra rất nhiều ngôn ngữ “độc, lạ”, nhiều người không nắm rõ nguồn gốc, cách sử dụng sẽ gây ra những hiểu lầm không đáng có. Ví dụ từ “báo” là danh từ chỉ động vật hoặc một bài báo, động từ là dấu hiệu cho biết trước điều gì đó sắp xảy ra. Thế nhưng một số bạn trẻ sử dụng từ này như sau “báo cha, báo mẹ, báo đời....”. Từ báo ở đây mang nghĩa tiêu cực nhưng với nhiều người không nắm rõ sẽ không hiểu nó là gì.
Đọc lại bản tin Vẽ về cuộc sống an toàn (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 54-55) và trả lời câu hỏi :
a) Bản tin này gồm mấy đoạn ? ...........................
b) Viết vào chỗ trống trong bảng dưới đây sự việc chính được nêu ở mỗi đoạn, tóm tắt mỗi đoạn bằng một hoặc hai câu.
Đoạn | Sự việc chính | Tóm tắt mỗi đoạn |
c) Viết tóm tắt toàn bộ bản tin :
Vẽ về cuộc sống an toàn.
a, Bản tin này gồm mấy đoạn : Bản tin gồm 4 đoạn.
b,
Đoạn | Sự việc chính | Tóm tắt mỗi đoạn |
1 | Cuộc thi vẽ tranh với chủ đề. Em muốn sống an toàn vừa được tổng kết. | UNICEF Việt Nam và báo Thiểu niên Tiền phong vừa tổng kết cuộc thi vẽ tranh với chủ đề em muốn sống an toàn. |
2 | Nội dung và kết quả của cuộc thi. | Trong 4 tháng có 50.000 bức tranh của thiếu nhi gửi đến. |
3 | Nhận thức của thiếu nhi bộc lộ qua những tác phẩm dự thi. | Tranh vẽ cho thấy kiến thức của thiểu nhi về an toàn rất phong phú. |
4 | Năng lực hội họa của thiếu nhi bộc lộ qua cuôc thi. | Tranh dự thi có ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ. |
c,
Vẽ về cuộc sống an toàn.
UNICEF Việt Nam và báo Thiếu niên Tiền phong vừa tổng kết cuộc thi vẽ tranh với chủ đề. Em muốn sống an toàn. Trong vòng 4 tháng (từ thảng 4 - 2001), cuộc thi đã thu hút được 50.000 bức tranh của thiếu nhi khắp nơi gửi đến. Các bức tranh cho thấy kiến thức của các em về an toàn, đặc biệt là an toàn giao thông rất phong phú, không những vậy tranh còn được thể hiện bằng ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ.
III. TẬP LÀM VĂN:
*Viết đoạn: Vận dụng kiến thức từ các văn bản đã học, viết đoạn văn có sử dụng kiến thức tiếng Việt
Em tham khảo:
Gia đình tôi có tất cả bốn người. Gồm bố tôi, mẹ tôi, tôi và em tôi. Gia đình tôi là một gia đình rất hòa thuận, kinh tế ở mức khá trong xóm và được được mọi người hết sức khen ngợi. Để không còn chân lắm tay bùn, bố mẹ tôi đã cố gắng học tập rất nhiều và thi đỗ vào các trường đại học lớn. Chính vì vậy, bây giờ bố tôi đã là một bác sĩ, năm nay ba sáu tuổi, khá đẹp trai, dáng người ông cao, gầy, khuân mặt chũ điền cao sang, tính tình vui tươi, hòa nhã. Còn Mẹ tôi năm nay ba mươi tuổi, đang là giáo viên tại trường cấp 2 ở xã, mẹ có ngoại hình và tinh cách trái ngược với bố tôi, bà thấp, béo, hơi khó tính, nghiêm khăc. Mọi người trong xóm nói những điểm trái ngước đó đã làm gia đình trở thành gia đình văn hóa. Em trai tôi học lớp 2, khuân mặt ngây thơ, trong sáng rất tinh nghịch. Tôi có ngoại hình khá giống với bố tôi, dáng người mảnh khảnh, cũng khá điển trai. Tôi luôn vui vẻ hòa đồng với mọi ngưỡi xung quanh nên thường được mọi người yêu mến.
Từ đồng nghĩa: mảnh khảnh, cao, gầy
Từ trái nghĩa: gầy>< béo, thấp ><cao
Từ láy: mảnh khảnh
Thành ngữ: chân lấm tay bùn
kiến thức tiếng việt trong văn bản Tức nước vỡ bờ
– Ngô Tất Tố xuất thân trong gia đình nhà Nho gốc nông dân.
– Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước cách mạng.
– Một số tác phẩm ở nhiều thể loại như: Tắt đèn (tiểu thuyết, 1939), Lều chõng (phóng sự tiểu thuyết, 1940), phóng sự Tập án cái đình (1939), Việc làng (phóng sự, 1940), Trời hửng (dịch, truyện ngắn, 1946), Đóng góp (kịch, 1956)…
2. Tác phẩma) Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
– Tiểu thuyết “Tắt đèn” được sáng tác năm 1939 – thời điểm trước cách mạng tháng 8
– Văn bản “Tức nước vỡ bờ” được trích từ chương VIII của cuốn tiểu thuyết.
b) Đọc – Tóm tắt:
– Vụ sưu thuế của làng đang ở thời điểm gay gắt nhất. Nhà chị Dậu không đủ tiền sưu thuế nên anh Dậu bị bắt, đánh trói dã man.
– Chị Dậu vừa xin cho anh Dậu về nhà để chăm sóc thì bọn cai lệ lại xông đến đòi bắt đi.
– Chị Dậu van xin không được nên đã tức giận và phản kháng lại tên cai lệ và người nhà lí trưởng.
=> Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” đã tái hiện lại khung cảnh đầy gay gắt của vụ sưu thuế làng Đông Xá, trong đó, gia đình chị Dậu đã bị đẩy đến tình cảnh bước đường cùng.
Kiến thức bổ trợ: Sưu thuế là tiền sưu và các khoản thuế dưới thời phong kiến thực dân, yêu cầu mọi người dân phải nộp. Trong xã hội phong kiến nửa thực dân trước cách mạng, người nông dân bị chèn ép, bóc lột và bắt đóng nhiều loại thuế vô lý và bất công. Một loại thuế mà nhà văn Ngô Tất Tố đề cập và lên án gay gắt trong tác phẩm là thuế thân. (Gia đình chị Dậu ngoài việc phải đóng thuế thân cho anh Dậu, còn phải gánh thêm thuế thân của em trai anh Dậu – người đã chết từ năm ngoái.)
c) Phương thức biểu đạt: Tự sự (đan xen miêu tả)
d) Ngôi kể: Ngôi kể thứ ba – Cách kể khách quan
e) Tình huống
Anh Dậu vừa được đưa về nhà sau khi bị đánh đập hết sức dã man => chị Dậu ra sức chăm sóc chồng nhưng trời vừa sáng, cai lệ và người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến vào, tính mạng anh Dậu bị đe dọa => Chị Dậu chống trả lại tên cai lệ và người nhà lí trưởng.
=> Tình huống kịch tính căng thẳng.
f) Bố cục đoạn trích: theo trình tự cốt truyện
– Phần 1: Từ đầu → ăn có ngon miệng không: Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng.
– Phần 2: Còn lại: Chị Dậu chống lại cai lệ và người nhà lí trưởng.
II. Đọc – Hiểu chi tiết1. Nhân vật chị DậuKhi phân tích một nhân vật trong tác phẩm văn học, học sinh chú ý tìm hiểu về hoàn cảnh nhân vật, ngoại hình, lời nói, hành động,.. Từ đó khái quát tính cách và phẩm chất của nhân vật.
a) Hoàn cảnh chị Dậu:
Chị Dậu được đặt trong bối cảnh vụ sưu thuế tại làng Đông Xá vô cùng gay gắt. Một mình chị Dậu phải gánh trên vai nhiều trách nhiệm: vất vả “chạy vạy” khắp nơi để lo cho gia đình chồng con, lại vừa lo suất sưu cho chồng, chống trả lại bọn quan nha. Chính trong hoàn cảnh khó khăn này, chị Dậu – người phụ nữ nông dân tiêu biểu đã bộc lộ những phẩm chất cao đẹp của mình.
b) Cử chỉ, lời nói, hành động của chị Dậu:
Trước khi cai lệ đến | Khi cai lệ đến |
Cử chỉ: “Quạt cháo cho chóng nguội, rón rén bưng bát cháo đến cho chồng, chờ xem chồng ăn có ngon miệng không,…”Lời nói: “Chống em cố húp ít cháo…” Nhận xét: Chị Dậu là người phụ nữ đảm đang, dịu dàng, hết lòng yêu thương gia đình và chồng con. | Lần 1: Lời nói run run, thái độ van xin, xưng “cháu – ông” => Lễ phép, nhẫn nhịn, nhún nhường.Lần 2: Cãi lý khi cai lệ cố tình đánh anh Dậu, xưng “tôi-ông” => Đặt mình ngang hàng với cai lệ. Lần 3: Vươn vai đấu tranh, đánh lại cai lệ, xưng “bà-mày” => Đặt mình cao hơn kẻ thù, phản kháng quyết liệt, đầy thách thức. |
Nhận xét: Quá trình thay đổi diễn biến lời nói, hành động, tâm trạng của chị Dậu:
Van xin, chịu đựng, nhẫn nhục => Ngang hàng, cương quyết => Chống trả quyết liệt“Thà ngồi tù. Để cho chúng làm tình, làm tội mãi thế, tôi không chịu được,…”=> Chị Dậu là đại diện tiêu biểu cho người nông dân có sức phản kháng mãnh liệt. Sức mạnh của tình yêu thương và sức sống tiềm tàng của người nông dân đã chứng minh cho quy luật: có áp bức, dứt khoát có đấu tranh.
2. Nhân vật cai lệNếu như chị Dậu đại diện cho những người nông dân bị áp bức, là nạn nhân của nạn sưu thuế thì cai lệ là nhân vật đại diện cho cái ác – giai cấp thống trị.
Hành động | Quát nạt, trợn mắt, giật phắt cái thừng, bịch vào ngực, tát vào mặt chị Dậu |
Lời nói | “Mày nói cho cha mày nghe đấy à” – Ra oai, hách dịch |
Tính cách | Hung bạo, độc ác, đại diện cho giai cấp thống trị hách dịch, cậy quyền thế bắt nạt dân lành |
– Giá trị hiện thực: Vạch trần bộ mặt tàn ác của giai cấp thống trị chế độ thực dân nửa phong kiến.
– Giá trị nhân đạo: Ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ và sức mạnh tinh thần phản kháng của người nông dân.
2. Giá trị nghệ thuật– Xây dựng tình huống kịch tính đến cao trào
– Xây dựng nhân vật qua ngôn ngữ, hành động
– Nhan đề “Tức nước vỡ bờ”:
Do tác giả Sách giáo khoa đặt“Tức nước vỡ bờ” trước hết là một thành ngữ dân gian chỉ một hiện tượng thiên nhiên trong cuộc sống: nếu nước quá đầy, quá lớn thì tất yếu bờ sẽ tràn, sẽ vỡ. Nhà văn đã mượn hình ảnh trên để phản ánh một quy luật tất yếu trong cuộc sống. Chị Dậu không chịu đựng được thêm nữa sự áp bức thô bạo, dã man đến mất hết tính người của hai tên tay sai.Sự uất hận như giọt nước tràn ly, như tức nước vỡ bờ, hành động vùng lên chống lại áp bức bất công của chị Dậu chứng tỏ một quy luật tất yếu trong cuộc sống: có áp bức, có đấu tranh.Nhận xét chung: Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” với 2 cảnh chính: Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng con và cảnh chị Dậu đối đầu với tên cai lệ đã phản ánh sâu sắc thực trạng sưu thuế bất công và vẻ đẹp phẩm chất của người nông dân trước cách mạng tháng 8.
“Ngô Tất Tố đã đưa ra, đã dám đưa ra một nhân vật đàn bà nông thôn khỏe khoắn, lành mạnh như chị Dậu” – Nguyễn Tuân.
Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật Lão Hạc đã học có kết hợp kiến thức tiếng Việt: có đánh dấu để nhận biết đó là kiến thức tiếng việt và xin mn giúp ạ Kiến thức tiếng Việt: -Trường từ vựng - Từ tượng hình, từ tượng thanh - Từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội - Trợ từ, thán từ - Tình thái từ - Nói quá - Nói giảm, nói tránh
Nêu hệ thống luận điểm trong văn bản sự giàu đẹp của tiếng việt .Em hãy viết bài văn khoảng 300 từ bàn về ý thức của giới trẻ trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thủ tướng Phạm Văn Đồng luôn chú trọng việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và giáo dục nhân dân phải làm cho tiếng nói, chữ viết ngày càng thêm đẹp, thêm phong phú, hiện đại.
Thế nhưng, hiện nay, trong xu thế hội nhập quốc tế, bên cạnh tiếp thu và Việt hóa được nhiều cái hay, cái đẹp của tiếng nói, chữ viết nước ngoài, thì sự trong sáng của tiếng Việt đang bị ảnh hưởng tiêu cực. Đáng quan tâm nhất là sự lai căng tiếng nói, chữ viết của nước ngoài ngày một tăng. Dường như ngày càng có nhiều người, nhất là lớp trẻ, khi nói và viết tiếng Việt thường chen tiếng nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh. Tất nhiên, cũng phải thừa nhận rằng trong sự phát triển mau lẹ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin, nhiều thuật ngữ mới ra đời mà chưa có trong tiếng Việt, nên phải dùng những thuật ngữ bằng tiếng nước ngoài khi nói và viết tiếng Việt như Internet, trang web..., song đáng chê trách nhất vẫn là việc dùng chữ viết nước ngoài (chủ yếu là chữ Anh) thay cho chữ Việt vốn đã có sẵn, đủ nghĩa, dễ hiểu, trong sáng như show (biểu diễn), live-show (biểu diễn trực tiếp), nhạc classic (nhạc cổ điển), nhạc country (nhạc đồng quê), nhạc dance (nhạc nhảy), các fan (người hâm mộ)... một cách tự nhiên như thể đó là những từ tiếng Việt mà ai cũng hiểu. Có ý kiến ngụy biện cho rằng hiện tượng này nên khuyến khích vì đấy là một cách học và thực hành tiếng Anh, một công cụ không thể thiếu để hội nhập quốc tế. Nhưng thực ra, muốn thực hành ngoại ngữ, chúng ta hoàn toàn có thể nói, viết hẳn bằng tiếng nước ngoài mà mình học ở các lớp học ngoại ngữ, các lớp đại học dạy bằng tiếng nước ngoài, hoặc tạo cơ hội tiếp xúc với người nước ngoài ở Việt Nam. Còn khi nói và viết tiếng Việt thì tránh dùng tiếng lai, trừ trường hợp bất đắc đĩ. Các cụ xưa gọi người sính dùng chữ gốc Hán là người “hay chữ lỏng" và có câu nói “dốt đặc còn hơn hay chữ lỏng.
CHÚC BẠN HỌC TỐT NHA>.<
biện pháp tu từ
Nội dung khái quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 8, tập một là gì? Nêu nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật của các văn bản đó và những điểm cần lưu ý về cách đọc hiểu.
- Nội dung khái quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1: viết về câu chuyện giản dị, đời thường, giàu tính triết lí.
- Nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật của các văn bản đó và những điểm cần lưu ý về cách đọc hiểu:
Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật. Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút pháp trần thuật thường là chấm phá. Yếu tố quan trọng nhất của truyện ngắn là những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý. Có truyện ngắn khai thác cốt truyện kì lạ, lại có truyện ngắn viết về câu chuyện giản dị, đời thường; có truyện ngắn giàu tính triết lí, trào phúng, châm biếm, hài hước, lại có truyện ngắn rất giàu chất thơ.
Khi đọc văn bản, độc giả phải tưởng tượng để cảm nhận được tất cả những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hình khối,... của một sự vật, sự việc, con người, cảnh sắc,... được tác giả miêu tả trong tác phẩm một cách chân thật.
- Nội dung khái quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1: viết về câu chuyện giản dị, đời thường, giàu tính triết lí.
- Nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật của các văn bản đó và những điểm cần lưu ý về cách đọc hiểu:
+ Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật. Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút pháp trần thuật thường là chấm phá. Yếu tố quan trọng nhất của truyện ngắn là những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý. Có truyện ngắn khai thác cốt truyện kì lạ, lại có truyện ngắn viết về câu chuyện giản dị, đời thường; có truyện ngắn giàu tính triết lí, trào phúng, châm biếm, hài hước, lại có truyện ngắn rất giàu chất thơ.
+ Khi đọc văn bản, độc giả phải tưởng tượng để cảm nhận được tất cả những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hình khối,... của một sự vật, sự việc, con người, cảnh sắc,... được tác giả miêu tả trong tác phẩm một cách chân thật.