Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
Bạn hãy sưu tầm tư liệu, hình ảnh, phim tài liệu, giai thoại,... để chia sẻ với các thành viên trong lớp về chủ đề:
1. Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
Câu 19. Nghệ thuật quân sự mà quân dân nhà Trần đã thực hiện trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên (1258-1288)?
cách đamhs giặc của nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông -Nguyên?
Cách đánh giặc độc đáo ở đây là: thấy đc chỗ mạnh, chỗ yếu của giặc. Tránh được cái mạnh, đánh vào các yếu. Buộc giặc phải đánh theo cách của quân ta đã chuẩn bị từ trước, và quan trọng là đẩy giặc từ thế chủ động sang thế bị động để quân ta tiêu diệt.
thực hiện " vườn không nhà trống"
dùng kế vườn ko nhà trống
đánh thuyền lương địch
Cuộc kháng chiến lần thứ ba chống quân xâm lược Nguyên của quân dân nhà Trần diễn ra trong những năm *
A,1285 - 1286.
B.1286 - 1287 .
C.1287 - 1288
D.1288 - 1289
Nhân dân Thăng Long thực hiện chủ trương của vua nhà Trần như thế nào khi quân Mông Cổ vào Thăng Long?
A.Xây dựng phòng tuyến ngăn chặn bước tiến quân xâm lược.
B.Kiên quyết chống trả để bảo vệ Thăng Long.
C.Cho người già, phụ nữ, trẻ con đi sơ tán.
D.Thực hiện nghiêm chủ trương “Vườn không nhà trống”.
Cuộc kháng chiến lần thứ ba chống quân xâm lược Nguyên của quân dân nhà Trần diễn ra trong những năm *
A,1285 - 1286.
B.1286 - 1287 .
C.1287 - 1288
D.1288 - 1289
Nhân dân Thăng Long thực hiện chủ trương của vua nhà Trần như thế nào khi quân Mông Cổ vào Thăng Long?
A.Xây dựng phòng tuyến ngăn chặn bước tiến quân xâm lược.
B.Kiên quyết chống trả để bảo vệ Thăng Long.
C.Cho người già, phụ nữ, trẻ con đi sơ tán.
D.Thực hiện nghiêm chủ trương “Vườn không nhà trống”.
Từ thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên, em có suy nghĩ gì về những nhân tố góp phần tạo nên hào khí Đông A thời Trần?
Tham khảo: Nét chính về kháng chiến chống quân Xiêm (1785) và quân Thanh (1789)
- Kháng chiến chống quân Xiêm:
+ Hoàn cảnh: sau khi chính quyền chúa Nguyễn bị lật đổ, Nguyễn Ánh chạy sang nước Xiêm cầu cứu. Lợi dụng cơ hội đó, cuối tháng 7/1784, vua Xiêm phái 5 vạn quân kéo vào Gia Định, chiếm đóng gần hết miền Tây Nam Bộ.
+ Diễn biến chính: Tháng 1/1785, Nguyễn Huệ đưa 2 vạn quân vào Gia Định, bố trí mai phục trên sông Tiền, đoạn từ Rạch Gầm tới Xoài Mút (Tiền Giang). Sáng ngày 19/1/1785, quân Tây Sơn dụ quân Xiêm vào trận địa mai phục, rồi đồng loạt tấn công.
+ Kết quả: gần 4 vạn quân Xiêm bị tiêu diệt, buộc phải rút về nước; quân Tây Sơn làm chủ vùng Gia Định.
- Kháng chiến chống quân Thanh:
+ Hoàn cảnh: sau khi bị quân Tây Sơn đánh bại, vua Lê Chiêu Thống sang cầu cứu nhà Thanh. Lợi dụng cơ hội đó, cuối năm 1788, vua Thanh cử Tôn Sĩ Nghị thống lĩnh 29 vạn quân ồ ạt tràn vào nước ta.
+ Diễn biến chính: Trước thế mạnh của giặc Thanh, quân Tây Sơn chủ động rút lui khỏi Thăng Long để bảo toàn lực lượng và gấp rút xây dựng phòng tuyến thuỷ bộ ở Tam Điệp - Biện Sơn. Tháng 12/1788, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung, chỉ huy 5 đạo quân Tây Sơn, tiến về Thăng Long. Đêm 30 Tết Kỷ Dậu (1789), quân Tây Sơn bất ngờ tấn công và tiêu diệt gọn quân Thanh ở đồn tiền tiêu. Mùng 3 Tết Kỉ Dậu (1789), quân Tây Sơn bao vây và triệt hạ đồn Hà Hồi (Thường Tín, Hà Nội). Rạng sáng mùng 5 Tết Kỉ Dậu (1789), quân Tây Sơn giành thắng lợi quyết định ở đồn Ngọc Hồi và Đống Đa (Hà Nội).
+ Kết quả: Quân Thanh đại bại, buộc phải rút chạy về nước.
Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Xiêm (1785) và quân Thanh (1789)
- Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của quân Xiêm và Mãn Thanh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền của dân tộc.
- Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, dũng cảm, bất khuất đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.
Câu 9: Liên hệ, rút ra bài học từ thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên với những vấn đề của thực tiễn hiện nay.
Câu 10: Đánh giá vai trò của Trần Thủ Độ trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên.
Câu 9:
Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên trong lịch sử Việt Nam, bao gồm Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40-43), Khởi nghĩa Lý Nam Đế (542-547) và Khởi nghĩa Trần Thủ Độ (1285-1288), có những bài học quan trọng cho thực tế hiện nay.
- Đoàn kết và tinh thần yêu nước: Một điểm chung trong ba lần kháng chiến đó là sự đoàn kết mạnh mẽ của người dân và lòng yêu nước sâu sắc. Nếu muốn vượt qua những thách thức hiện nay, chúng ta cần xây dựng tinh thần đoàn kết và lòng yêu nước, tự hào về quốc gia và văn hóa của chúng ta.
- Sự sáng tạo và linh hoạt: Ba lần kháng chiến đã chứng minh rằng sự sáng tạo, không ngừng tìm kiếm các phương pháp mới để chống lại kẻ xâm lược, là một yếu tố quan trọng. Chúng ta cần áp dụng sự sáng tạo và linh hoạt trong giải quyết vấn đề hiện nay, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, công nghệ và giáo dục.
- Sự kiên nhẫn và bền bỉ: Ba lần kháng chiến đã kéo dài một thời gian dài và yêu cầu sự kiên nhẫn và bền bỉ từ phía người chống lại. Trong cuộc sống hiện đại, việc đối mặt với các thách thức và khó khăn đòi hỏi sự kiên nhẫn và bền bỉ để vượt qua trở ngại và đạt được thành công.
- Khai thác lợi thế địa phương: Trong ba lần kháng chiến, người Việt đã tận dụng lợi thế địa phương, như địa hình, thời tiết, tri thức về địa phương, để ngăn chặn và đánh bại kẻ xâm lược. Chúng ta cũng cần khai thác những lợi thế địa phương, văn hóa và tài nguyên của chúng ta để phát triển và đạt được thành công bền vững.
Từ ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên, chúng ta có thể rút ra bài học về tinh thần đoàn kết, sáng tạo, kiên nhẫn và khai thác lợi thế địa phương trong việc vượt qua những thách thức hiện nay và đạt được thành công bền vững cho quốc gia của chúng ta.
Câu 10
Trần Thủ Độ đóng một vai trò quan trọng trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên của Việt Nam. Ông đã có những đóng góp lớn và sự lãnh đạo tài tình trong việc tổ chức và thực hiện cuộc kháng chiến.
Trong Khởi nghĩa Trần Thủ Độ (1285-1288), ông đóng vai trò là một nhà lãnh đạo quyết đoán. Ông đã thành lập hai hệ thống binh chủng mới, bao gồm "Binh chính" và "Binh văn", để tăng cường sức mạnh quân đội và nâng cao hiệu quả chiến đấu. Ông cũng sử dụng chiến thuật đối phó thông minh, như tận dụng các lợi thế địa hình và triển khai các mưu kế quân sự, để gây khó khăn cho quân địch ngay cả khi bị áp đảo về số lượng.
Ngoài ra, Trần Thủ Độ cũng có vai trò quan trọng trong việc tạo sự đoàn kết và lấy lòng nhân dân. Ông đã thành lập các cơ quan tín ngưỡng, quy tụ các giáo sĩ và lãnh đạo tinh thần để truyền bá ý chí chiến đấu và tôn vinh lòng yêu nước. Điều này đã giúp gắn kết cả quân và dân lại với nhau, tạo nên một sức mạnh đoàn kết và quyết tâm trong cuộc kháng chiến.
Vai trò của Trần Thủ Độ không chỉ là nhà lãnh đạo quân sự mà còn là người có tầm nhìn chiến lược và khả năng tổ chức tốt. Ông đã thành công trong việc xây dựng một hệ thống quân đội mạnh mẽ và phối hợp các chiến lược chiến tranh hiệu quả, tạo nên kháng chiến toàn diện chống lại quân xâm lược Mông-Nguyên.
Câu 9: Liên hệ, rút ra bài học từ thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên với những vấn đề của thực tiễn hiện nay.
Câu 10: Đánh giá vai trò của Trần Thủ Độ trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên.
- Đập tan tham vọng và ý xâm lược Đại Việt của đế chế Mông Nguyên, bảo vệ được độc lập toàn vẹ lãnh thổ và chủ quyền quốc gia.
- Có sự chuẩn bị chu đáo về mặt
-Thể hiện sức mạnh dân tộc đánh bại mọi kẻ thù
- Góp phần xây dựng truyền thống dân tộc đánh bại mọi kẻ thù, xây dựng học thuyết quân sự để lại nhiều bài học cho đời sau
những nguyên nhân nào đưa đến thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của 3 lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên của quân dân nhà Trần ?
Tk
Nguyên nhân thắng lợi:
- Sự ủng hộ của tất cả các tầng lớp nhân dân
- Nhà Trần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, đặc biệt là sự đoàn kết giữa triều đình và nhân dân.
- Sự lãnh đạo tài năng của Trần Quốc Tuấn.
- Có đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn.
Ý nghĩa lịch sử:
- Đập tan tham vọng xâm lược Đại Việt của đế chế Nguyên, bảo về độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Đánh tan kẻ thù hùng mạnh nhất bấy giờ.
- Củng cố niềm tin cho nhân dân.
- Xây đắp nên truyền thống quân sự Việt Nam.
- Để lại bài học vô giá là dựa vào dân để đánh giặc.