Những câu hỏi liên quan
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
7 tháng 3 2018 lúc 4:36

Những khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế của CHLB Đức.

   - Liên bang Đức thống nhất là cường quốc kinh tế hàng đầu châu Âu và thế giới.

   - Còn một số khó khan sau:

      + Chi phí lao động cao, ngân sách bảo hiểm xã hội lớn hơn.

      + Mức độ cạnh tranh của kinh tế đứng thứ 15 thế giới.

      + Điều kiện tự nhiên để phát triển nông nghiệp không thuận lợi.

      + Sản xuất nông nghiệp ở các bang mới hiệu quả sản xuất còn thấp.

      + Cấu trúc dân số già, ảnh hưởng nguồn lao động sau này.

      + Nghèo khoáng sản.

Bình luận (0)
Trang Minh
Xem chi tiết
Super idol
18 tháng 12 2022 lúc 22:47

Nhật Bản
- Công nghiệp:

+ Giá trị sản lượng công nghiệp của Nhật Bản đứng thứ 2 thế giới, sau Hoa Kì.

+ Nhật Bản chiếm vị trí cao trên thế giới về sản xuất máy công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ô tô, vô tuyến truyền hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm và sợi tổng hợp, giấy in báo,...

- Dịch vụ:

+ Thương mại và tài chính là 2 ngành có vai trò hết sức to lớn.

+ Nhật Bản đứng hàng thứ 4 thế giới về thương mại.

+ Ngành giao thông vận tải biển có vị trí đặc biệt quan trọng, đứng thứ 3 thế giới.

+ Ngành tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới, hoạt động đầu tư ra nước ngoài ngày càng phát triển.
 

- Nông nghiệp:

+ Nông nghiệp có vai trò thứ yếu trong nền kinh tế Nhật Bản, tỉ trọng nông nghiệp trong GDP rất thấp.

+ Nông nghiệp phát triển theo hướng thâm canh, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ hiện đại để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và tăng chất lượng nông sản.

+ Cây trồng chính (lúa gạo), cây trồng phổ biến (chè, thuốc lá, dâu tằm), các vật nuôi chính (bò, lợn, gà), nghề nuôi trồng hải sản phát triển.

Bình luận (0)
Nguyễn Đức Nam
Xem chi tiết
Bạch Hà An
Xem chi tiết
Ntt Hồng
3 tháng 2 2016 lúc 20:43

Bạn có thể tham khảo câu trả lời của mình nhé. Có gì sai sót mong các bạn và thầy cô cùng góp ý. Câu trả lời của mình như sau:
-Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường…ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định.
- Nguồn lực không phải là bất biến. Nó thay đổi theo không gian và thời gian. Con người có thể làm thay đổi nguồn lực theo hướng có lợi cho mình. 
- Các nguồn lực chính : 
+) A. Nội lực

1. Vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên

a, Vị trí địa lí

a1, Lãnh thổ Việt Nam phần đất liền có diện tích 331.212 km 2 với tọa độ địa lí trên đất liền là: : Cực B: 23o 23’ B đến Cực N: 8o 34’ B 
Cực T: 102o 09’ Đ đến Cực Đ: 109o 24’ Đ

- Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Đặc điểm đó đã làm cho thiên nhiên nước ta khác hẳn với các nước có cùng vĩ độ ở Tây Á, Đông Phi, Tây Phi và tác động sâu sắc tới các hoạt động kinh tế.
- Việt Nam nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á, có một vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng. Vị trí tiếp giáp trên đất liền và trên biển làm cho nước ta có thể dễ dàng giao lưu về kinh tế và văn hoá với nhiều nước trên thế giới.
- Việt Nam nằm ở khu vực đang diễn ra những hoạt động kinh tế sôi động của thế giới. Nền kinh tế của các nước trong khu vực đứng đầu là Xingapo, sau đó là Malaixia, Thái Lan, Inđônêxia có nhiều chuyển biến đáng kể và ngày càng chiếm vị trí cao hơn trong nền kinh tế toàn cầu cũng như ở châu Á – Thái Bình Dương. Trong nhiều năm liên tục trước cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra vào nửa sau thập kỷ 90, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực đạt khá cao. Vị thế của ASEAN ngày càng được khẳng định.
- Tuy nhiên, VTĐL cũng đặt nước ta trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai phải có những biện pháp phòng tránh hữu hiệu và trong khu vực có sự cạnh tranh gay gắt.

a2, Ý nghĩa của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Ý nghĩa tự nhiên 
+ Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Vị trí và lãnh thổ tạo nên sự phân hóa đa dạng về tự nhiên, sự phong phú về tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật.
+ Vị trí địa lý nước ta nằm trong khu vực có nhiều thiên tai
- Ý nghĩa kinh tế - xã hội và quốc phòng
+ Về kinh tế : Vị trí địa lý rất thuận lợi trong giao lưu với các nước và phát triển kinh tế. 
+ Về văn hoá - xã hội: vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
+ Về an ninh, quốc phòng: nước ta có một vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.

b. Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng để xây dựng và phát triển KT – XH của quốc gia. Nó là điều kiện thường xuyên và cần thiết cho các quá trình sản xuất, là một trong những nhân tố tạo vùng quan trọng. Vì vậy, TNTN được xem như một tài sản quí của quốc gia.

b.1. Tài nguyên đất

- Nước ta có sự đa dạng về tài nguyên thiên nhiên. Ở trình độ phát triển kinh tế như hiện nay, tài nguyên đất giữ vị trí quan trọng. Việt Nam có khoảng 8,0 triệu ha đất nông nghiệp, bao gồm đất ở đồng bằng, ở các bồn địa giữa núi, ở đồi núi thấp và các cao nguyên
Hiện trạng sử dụng đất của nước ta ănm 2005 như sau: Đất nông nghiệp: 28,4%, đất lâm nghiệp: 43,6%, đất chuyên dùng: 4,2%, đất ở: 1,8% và đất khác 22%. 
+ ĐB S. Hồng và ĐB S. Cửu Long chủ yếu là đất phù sa, ngoài ra còn có đất nhiễm mặn, nhiễm phèn ở vùng ven biển, cửa sông. Đây chính là 2 vựa lúa lớn nhất nước ta.
+ Vùng Tây Bắc và Đông Bắc chủ yếu là đất feralit với nhiều loại khác nhau đã góp phần làm đa dạng hóa cơ cấu cây trồng của vùng.
+ Vùng Tây Nguyên chủ yếu là đất đỏ badan, rất thích hợp cho cây công nghiệp và cây ăn quả.
+ Các vùng duyên hải BTB, NTB và vùng ĐNB có đất feralit màu đỏ vàng trên núi, đất mùn trên núi, đất hiếm, đất phù sa cổ, đất mặn…
Trong những năm tới, khó có khả năng sử dụng hết tiềm năng quĩ đất, nhất là ở vùng đồi núi điều kiện khai tác khó khăn, nguồn vốn có hạn. Tuy vậy, việc mở rộng đất nông nghiệp phải được coi là một định hướng quan trọng để chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp.

b.2 Tài nguyên khoáng sản

Khoáng sản là một loại tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa đặc biệt đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. Nhìn chung, ở nước ta nhiều loại khoáng sản phân tán theo không gian và phân bố không đều về trữ lượng. Một số khoáng sản với trữ lượng đáng kể như: boxit, vật liệu xây dựng, dầu khí, sắt v.v… tuy mới được khai thác bước đầu nhưng đã tỏ ra có hiệu quả.
- Khoáng sản năng lượng 
+ Than: có trữ lượng lớn, phân bố nhiều nơi nhưng tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh, chiếm 90% trữ lượng cả nước.uyên liệu rất quan trọng của nước ta. 
+ Dầu mỏ và khí đốt là nguồn năng lượng và nguyên liệu rất quan trọng của nước ta. Tổng trữ lượng khoảng 180 – 300 tỉ m3 và trữ lượng khai thác có thể đạt khoảng 1,5 – 2 tỉ tấn. Nước ta có các bể dầu khí lớn là bể trầm tích Sông Hồng, bể trầm tích Cửu Long, bể trầm tích Nam Côn Sơn, bể trầm tích Trung Bộ, bể Thổ Chu – Mã Lai.

- Các khoáng sản khác:
+ Kim loại đen: sắt (Thạch Khê – Hà Tĩnh), mangan và crom(Cổ Định – Thanh Hóa).
+ Kim loại màu: quặng bôxit, thiếc, đồng có trữ lượng lớn.
+ Phi kim loại phong phú, quan trọng nhất là các mỏ apatit, sét, vật liệu xây dựng….

b.3. Tài nguyên nước

Tài nguyên nước tương đối dồi dào, có ý nghĩa quan trọng không chỉ cung cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt mà cả cho việc phát triển thủy điện, giao thông vận tải…
- Nguồn nước mặt: 
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2360 con sông, cứ 20km lại có một cửa sông, sông ngòi nhiều nước và giàu phù sa.
+ Lượng nước mưa hàng năm trung bình 1800 – 2000mm.
+ Mạng lưới sông suối, kênh rạch chằng chịt cung cấp lượng nước mặt lớn.
- Nguồn nước ngầm với trữ lượng đã được thăm dò là 3,3, tỉ m3/ năm và phân bố không đều.
- Nguồn thủy năng: Nước ta có tiềm năng thủy điện lớn, khoảng 30triệu KW, với sản lượng 260 – 270 tỉ KWh. Phần lớn nguồn thủy năng tập trung ở hệ thống sông Hông (37%) và hệ thống sông Đồng Nai(19%).

b.4. Tài nguyên biển

Tài nguyên biển nước ta gồm nguồn lợi hải sản phong phú và nguồn khoáng sản (dầu khí) giàu có.
- Dầu khí là tài nguyên hàng đầu, góp phần đáng kể và ngành công nghiệp dầu khí còn non trẻ. Tổng trữ lượng khoảng 180 – 300 tỉ m3 và trữ lượng khai thác có thể đạt khoảng 1,5 – 2 tỉ tấn. Nước ta có các bể dầu khí lớn là bể trầm tích Sông Hồng, bể trầm tích Cửu Long, bể trầm tích Nam Côn Sơn, bể trầm tích Trung Bộ, bể Thổ Chu – Mã Lai.
- Nguồn lợi hải sản được đánh giá vào loại phong phú nhất khu vực. Ngoài cá là nguồn lợi chính còn nhiều loại đặc sản khác như tôm, cua, mực, rong biển…. Riêng cá biển có khoảng hơn 2000 loài khác nhau, trong đố 100 loài có giá trị kinh tế với trữ lượng khoảng 3 triệu tấn, hàng năm cho phép khai thác từ 1,2 – 1,4 triệu tấn.
Tôm là nguồn hàng xuất khảu quan trọng của nước ta. Tôm phân bố rộng khắp ở khu vực gần bờ từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, đặc biệt vùng ven biển Nam Bộ từ Vũng Tau đến Rạch Giá chiếm hơn 70%.
Mực với khả năng khai thác khoảng 30 – 40 ngàn tấn/ năm và tập trung nhiều ở vùng biển Trung Bộ.
Biển nước ta là một nguồn lợi lớn để phát triển tổng hợp kinh tế biển. Bên cạnh việc phát triển nuôi trồng và đánh bắt hải sản, chúng ta còn phát triển cá ngành khác như khai thác khoáng sản, du lịch biển, giao thông vận tải biển…

b.5. Tài nguyên rừng

Tài nguyên rừng bị tàn phá nghiêm trọng nhất. Hiện nay, độ che phủ của rừng đang ở mức báo động. Rừng chỉ còn chiếm 38% diện tích cả nước (2005). Đất đai nhiều vùng bị sói mòn, diện tích đất trồng, đồi trọc tăng lên đáng kể. Nhiều hệ sinh thái rừng, nhất là ở khu vực ven biển, đầu nguồn và cửa sông bị phá hoại nặng nề. Nguồn gen động vật, thực vật bị giảm sút mạnh.
● Suy giảm tài nguyên rừng
- Rừng là tài nguyên bị suy giảm nghiêm trọng nhất cả về số lượng lẫn chất lượng (Năm 1943, diện tích rừng là 14,3 triệu ha, tỉ lệ che phủ là 43,8% đến năm 1983 chỉ còn 7,2 triệu ha và tỉ lệ che phủ là 22%). Nam 2008, độ che phủ rừng tăng lên 38,7% nhưng chủ yếu là rừng non, mới trồng…
- Mặc dù tổng diện tích rừng đang được phục hồi nhưng chất lượng rừng vẫn còn tiếp tục suy giảm. Phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa đến tuổi khai thác. Diện tích rừng đã tăng từ 7,2 triệu ha (1983) lên 12,1 triệu ha (2003) nhưng rừng có chất lượng tốt đã giảm từ 10 triệu ha (1943) xuống còn 0,70 triệu ha (1990) và 0,20 triệu ha (1999).
● Suy giảm tính đa dạng sinh học
- Sự đa dạng sinh học của nước ta được thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm.
- Hiện nay đã có 63/800 loài chim, 85/250 loài thú, 40/350 loài bò sát lưỡng cư, 500/14 600 loài thực vật bị mất dần, trong đó có nhiều loại quý hiếm.
Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010 nhằm đáp ứng yêu cầu phủ xanh được 43% diện tích và phục hồi lại sự cân bằng sinh thái ở Việt Nam.

Tiểu kết:
Việc khai thác và sử dụng các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên có quan hệ mật thiết với trình độ phát triển của khoa học – kỹ thuật và công nghệ, cũng như phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư.
Thực trạng khai thác tài nguyên ở Việt Nam rất khác nhau. Trong khi tài nguyên biển chưa sử dụng được bao nhiêu thì nhiều loại tài nguyên khác lại bị khai thác quá mức.
Tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực cơ bản trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, vấn đề sử dụng hợp lí đi đôi với việc bảo về và tái tạo tài nguyên thiên nhiên đang được đặt ra nhằm đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển bền vững của Việt Nam hiện tại và trong tương lai.

2. Dân cư và nguồn lao động

a. Việt Nam là một nước đông dân, có nhiều thành phần dân tộc

- Theo số liệu thống kê, dân số nước ta là 84.156.000 người (2006). Về dân số, nước ta đứng hàng thứ ba ở khu vực Đông Nam Á và hàng thứ 13 trong tổng số hơn 200 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới.
Dân số là một nguồn lực quan trọng để phát triển nền kinh tế. Với số dân đông, nước ta có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Song trong điều kiện nước ta hiện nay, dân số đông là một trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân.
Nước ta có 54 dân tộc anh em, đoàn kết trong quá trình dựng nước và giữ nước. Hiện nay trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các thành phần dân tộc ở nước ta vẫn còn có sự chênh lệch. Vì vậy, phải chú trọng hơn nữa đển việc phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc ít người.

b. Dân số nước ta tăng nhanh

Dân số tăng quá nhanh dẫn đến sự bùng nổ dân số. Điều đó xảy ra ở nước ta từ cuối những năm 50 của thế kú XX. Tuy nhiên, ở từng vùng lãnh thổ, từng thành phần dân tộc, mức bùng nổ dân số có sự khác nhau. Trên phạm vi toàn quốc, dân số nước ta đã tăng gấp đôi từ 30 lên 60 triệu người trong vòng 25 năm (1960 – 1985).
Hiện nay, do kết quả của việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, dân số ở nước ta đang có xu hướng giảm xuống, tuy còn chậm, mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm trung bình hơn 1 triệu người 
Sự gia tăng dân số quá nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội.

c. Dân số nước ta thuộc loại trẻ

Cơ cấu các nhóm tuổi trong tổng số dân năm 2005 của nước ta là:
+ Dưới độ tuổi lao động: 27,0%
+ Trong độ tuổi lao động: 64,0%
+ Ngoài độ tuổi lao động: 9,0%
Do dân số trẻ nên lực lượng lao động của nước ta chiếm khoảng 50% tổng số dân. Hàng năm xã hội có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới 

d. Dân cư và nguồn lao động nước ta phân bố không đều

- Giữa đồng bằng với trung du miền núi
Khoảng 80% số dân tập trung ở vùng đồng bằng và ven biển với mật độ dân số rất cao (đồng bằng sông Hồng 1225 người/km2 – 2006). Ở trung du và miền núi, dân cư thưa thớt hơn nhiều (Tây Nguyên là 89 người/km2, Tây Bắc là 69 người/km2).
- Giữa thành thị với nông thôn: 73,1% số dân sinh sống ở nông thôn, còn ở thành thị chiếm 26,9 % (2005)
Sự phân bố không đồng đều của dan cư là do tác động của nhiều yếu tố như: lịch sử định cư, trình độ phát triển kinh tế -xã hội, mức độ màu mỡ của đất đai, sự phong phú của nguồn nước v.v… Tính chất không đồng đều này thể hiện rõ rệt giữa các vùng và ngay trong nội bộ từng vùng lãnh thổ.
Tình hình phân bố dân cư như vậy gây ra những khó khăn cho việc sử dụng hợp lí nguồn lao động và việc khai thác nguồn tài nguyên hiện có ở mỗi vùng.
Tiểu kết:
Dân số là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế. Với số dân đông nước ta có nguồn lao động dồi dào. Đồng thời đây cũng là thị trường tiêu thụ rộng lớn. Vì vậy, cần phải có chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta.

3. Đường lối phát triển KT-XH và cơ sở vật chất kỹ thuật

a. Đường lối phát triển kinh tế - xã hội

- Việc đổi mới kinh tế - xã hội một cách toàn diện là vấn đề cơ bản xuyên suốt hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước.
Đây cũng chính là nguồn lực quan trọng góp phần vào việc định hướng phát triển nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội chủ yếu đang đặt ra ở nước ta. 
- Mục tiêu tổng quát của chiến lược là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. 
- Để thực hiện chiến lược đổi mới, mục tiêu quan trọng là vấn đề tạo vốn. Ngoài chính sách huy động vốn trong nước, chính sách mở cửa và luật đầu tư đã ra đời và đang phát huy tác động trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Việt Nam được coi là một thị trường khá hấp dẫn, là nơi đang có nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đến đầu tư.

b. Cơ sở vật chất kĩ thuật và hạ tầng

b.1. Nước ta đã xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật có trình độ nhất định để phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước:

- Trong nông nghiệp, cả nước có gần 5300 công trình thuỷ lợi, trong đó có khoảng 3000 trạm bơm. Các công trình này đã góp phần vào việc chủ động tưới nước cho 4,8 triệu ha và tiêu nước cho 52 vạn ha. Ngoài ra phải kể đến nhiều cơ sở bảo vệ thực vật, thú ý, nghiên cứu giống, nhân giống và tạo ra nhiều giống cây, con phù hợp với điều kiện sinh thái, kỹ thuật nuôi trồng cho năng suất cao.
- Trong công nghiệp, cả nước có 2821 xí nghiệp trung ương và địa phương, 590.246 cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh – (tính đến hết năm 1998). Một số ngành công nghiệp khai thác (than, dầu khí), công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (dệt, giấy v.v…), xi măng.
- Mạng lưới giao thông chính đã toả đi nhiều nơi từ Bắc đến Nam, từ đồng bằng lên trung du và miền núi. Dọc vùng duyên hải là hệ thống cảng biển, trong đó đáng kể nhất là các cảng Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn. 
- Về phương diện lãnh thổ, các trung tâm công nghiệp quan trọng (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) và một số vùng chuyên canh (lúa, cây công nghiệp) có quy mô lớn, thật sự trở thành bộ khung cho việc hình thành các vùng kinh tế.

b.2. Tuy nhiên, cơ sở vật chất – kỹ thuật chưa đủ mạnh để có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trừ một số cơ sở công nghiệp mới xây dựng, trình độ kỹ thuật và công nghệ của nước ta nói chung còn lạc hậu. Sự thiếu đồng bộ giữa các ngành và trong từng ngành còn phổ biến. Kết cấu hạ tầng vẫn đang ở tình trạng kém phát triển.

b.3. Để tạo tiền đề cho sự phát triển, việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất – kỹ thuật là một vấn đề cấp thiết.Vì vậy, cần phải đầu tư theo chiều sâu kết hợp giữa hiện đại hoá và phát triển đồng bộ cơ sở vật chất – kỹ thuật sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội nước ta tiến kịp trình độ chung của thế giới

B. Ngoại lực

Nguồn lực bên ngoài không thể thiếu trong phát triển kinh tế và mở rộng thị trường. Tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài, không ngừng học tập kinh nghiệm từ các nước khác, áp dụng những tiến bộ KH – KT hiện đại và mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ sản phẩm là điều kiện g óp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế hơn nữa của một quốc gia.
Câu trả lời trên chỉ là mình sưu tầm đc phục vụ cho việc thi TN, CĐ, ĐH. Bạn có thể rút ngắn hơn hoặc bổ sung các ý cần thiết.

Bình luận (0)
Trần Duy Anh Khoa
Xem chi tiết
Nguyễn Việt Dũng
28 tháng 10 2023 lúc 15:12

Tham khảo 

Vị trí địa lí của tỉnh Gia Lai:

- Tỉnh Gia Lai nằm ở vùng Tây Nguyên của Việt Nam. Vị trí địa lí của tỉnh có những đặc điểm quan trọng như sau:

+ Toạ độ địa lý: Tỉnh Gia Lai nằm ở khoảng vĩ độ 13°50' đến 15°10' Bắc và kinh độ 107°25' đến 109°33' Đông.

+ Tiếp giáp và kết nối: Gia Lai giáp biên giới với Campuchia phía nam và các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk, Kon Tum phía bắc. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và kết nối với các vùng lân cận.

Ý nghĩa của vị trí địa lí đối với quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Gia Lai:

- Giao thương và phát triển kinh tế: Vị trí biên giới phía nam giúp tỉnh Gia Lai có cơ hội hợp tác thương mại và giao thương với Campuchia. Điều này có thể tạo cơ hội phát triển kinh tế qua việc xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.

- Nông nghiệp và nguồn tài nguyên thiên nhiên: Địa hình núi non của Tây Nguyên là môi trường thích hợp cho nông nghiệp, chủ yếu là sản xuất cà phê, hồ tiêu, và cao su. Ngoài ra, vùng đất này cũng cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng như gỗ, khoáng sản, và nước ngọt từ các sông và hồ.

- Phát triển du lịch: Vùng Tây Nguyên và tỉnh Gia Lai có cảnh quan thiên nhiên đẹp và văn hóa dân tộc đa dạng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành du lịch, đưa đến cơ hội kinh tế và việc làm cho người dân địa phương.

- Kết nối vùng: Tọa độ địa lý của Gia Lai là điểm nối giữa nhiều tỉnh thành khác trong khu vực Tây Nguyên. Điều này giúp kết nối giao thông và cơ sở hạ tầng vùng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và văn hóa cũng như việc di chuyển và giao thương giữa các vùng.

Bình luận (0)
Gia Bảo
Xem chi tiết
Phú Cường Lương
17 tháng 10 2023 lúc 20:04

- Vị trí địa lí:

+ Bộ phận phía tây của lục địa Á - Âu, ngăn cách với châu Á bởi dãy U-ran.

+ Lãnh thổ nằm giữa các vĩ tuyến 36°B đến 71°B.

- Hình dạng: Đường bờ biển bị cắt xẻ mạnh, tạo thành nhiều bán đảo, biển, vũng vịnh ăn sâu vào trong đất liền.
 

- Đặc điểm các khu vực địa hình chính ở châu Âu (2 khu vực):

Địa hình đồng bằng:

+ Chiếm 2/3 lớn diện tích châu lục, gồm ĐB. Bắc Âu, ĐB. Đông Âu, các đồng bằng trung và hạ lưu sông Đa-nuýp,...

+ Đặc điểm địa hình khác nhau do nguồn gốc hình thành khác nhau.

Địa hình miền núi:

+ Địa hình núi già phía bắc và vùng trung tâm châu lục (dãy Xcan-đi-na-vi, U-ran,...). Phần lớn có độ cao trung bình hoặc thấp.

+ Địa hình  núi trẻ phía nam (dãy An-pơ, Cac-pat, Ban-căng...). Phần lớn có độ cao trung bình dưới 2000m.

- Xác định vị trí một số dãy núi và đồng bằng lớn ở châu Âu:

Các đồng bằng chính:

+ Đồng bằng Bắc Âu.

+ Đồng bằng Đông Âu.

+ Các đồng bằng trung lưu và hạ lưu sông Đa-nuýp.

Các dãy núi chính:

+ D. Xcan-đi-na-vi.

+ D. U-ran.

+ D. An-pơ.

+ D. Các-pát.

+ D. Ban-căng.

- Kích thước nhỏ (Diện tích trên 10 triệu km2, chỉ lớn hơn châu Đại Dương).

- Các biển và đại dương bao quanh châu Âu:

+ Biển: biển Địa Trung Hải, biển Đen, biển Bắc, biển Na-uy, biển Ba-ren và biển Ca-ra.

+ Đại dương: Đại Tây Dương, Bắc Băng Dương.

Các thuận lợi:

 −- Châu Âu nằm ở trung tâm của thế giới

−- Là cầu nối giữa các châu lục Á, Phi, Mỹ và châu Đại Dương

⇒⇒ Tạo điều kiện thuận lợi cho châu Âu phát triển kinh tế đối ngoại, giao lưu văn hóa, khoa học - kỹ thuật với các khu vực khác trên thế giới.

−- Có khí hậu ôn đới ⇒⇒ Thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch.

−- Có địa hình đa dạng, bao gồm đồng bằng, núi, đồi, cao nguyên,...

⇒⇒ Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế khác nhau, như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.

−- Có trữ lượng tài nguyên thiên nhiên phong phú, như dầu mỏ, khí đốt, than đá, quặng sắt,... 

⇒⇒ Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, luyện kim, chế tạo máy.

 

 

Bình luận (1)
ひまわり(In my personal...
17 tháng 10 2023 lúc 21:18

Vị trí địa lí

- Châu Âu là một bộ phận của lục địa Á-Âu với diện tích trên 10 triệu km2.

- Giới hạn: Từ 36oB – 71oB, có ba mặt giáp biển.

- Bờ biển cắt xẻ mạnh, tạo nhiều bán đảo, vũng vịnh và biển ăn sâu vào đất liền.

Thuận lợi

- Địa hình giáp biển bằng phẳng \(\rightarrow\) Thuận lợi cho phát triển dịch vu các ngành giao thông vận tải, du lịch... 

- Đồng bằng chiếm 2/3 diện tích \(\rightarrow\) Phát triển nền nông nghiệp thâm canh, phát triển ở trình độ cao, áp dụng tiến bộ khoa học - kĩ thuật tiên tiến và gắn chặt với công nghiệp chế biến.

Khó khăn

- Phía Bắc vòng cực khí hậu hàn đới khiến các con sông đóng băng vào mùa đông ảnh hưởng giao thông vận tải.

Bình luận (0)
Gia Bảo
17 tháng 10 2023 lúc 19:59

ai giúp với :((

 

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
27 tháng 1 2018 lúc 6:15

- Các nước phát triển có tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người người (GDP/người) cao, đầu tư ra nước ngoài (FDI) nhiều, chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức cao.

- Các nước đang phát triển thường có GDP/người thấp, nợ nước ngoài nhiều và chỉ số HDI ở mức thấp.

Trong nhóm nước đang phát triển, một số nước và vùng lãnh thổ đã trải qua quá trình công nghiệp hóa và đạt được trình độ phát triển nhất định về công nghiệp, gọi chung là các nước công nghiệp mới NICS như: Hàn Quốc, Xin-ga-po, Đài Loan, Bra-xin, Ác-hen-ti-na,...

- Các nước phát triển có giá trị đầu tư ra nước ngoài lớn và thực hiện đầu tư đan xen nhau, mỗi nước đầu tư vào các nước khác nhau ở lĩnh vực thế mạnh của mình.

- Phần lớn các nước đang phát triển đềucó nợ nước ngoài và nhiều nước khó có khả năng thanh toán nợ.

- Tuổi thọ trung bình (năm 2005): thế giới: 67, các nước phát triển: 76, các nước đang phát triển: 65.

- Chỉ số HDI (năm 2003): thế giới: 0,741; các nước phát triển: 0,855; các nước đang phát triển: 0,694.

Bình luận (0)
võ minh chiến
Xem chi tiết
võ minh chiến
5 tháng 5 2022 lúc 20:20

mai mik thi nên giúp mik với

 

Bình luận (0)
Nguyễn Lê Bảo Trúc
5 tháng 5 2022 lúc 20:23

milk chịu lên gollge ý

Bình luận (0)
Nguyễn Thị Thu Hương
5 tháng 5 2022 lúc 22:38

SGK trang 100 và 101 

nhé 

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
14 tháng 8 2018 lúc 18:14

   - Các nước phát triển có tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người (GDP/người) cao, đầu tư ra nước ngoài (FDI) nhiều, chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức cao. (1 điểm)

   - Các nước đang phát triển thường có GDP/người thấp, nợ nước ngoài nhiều và chỉ số HDI ở mức thấp. Trong nhóm nước đang phát triển, một số nước và vùng lãnh thổ đã trải qua quá trình công nghiệp hoá và đạt được trình độ phát triển nhất định về công nghiệp, gọi chung là các nước công nghiệp mới NICs như: Hàn Quốc, Sin-ga-po, Đài Loan, Bra-xin, Ác-hen-ti-na,.... (1 điểm)

   - Các nước phát triển có giá trị đầu tư ra nước ngoài lớn và thực hiện đầu tư đan xen nhau, mỗi nước đầu tư vào các nước khác ở lĩnh vực thế mạnh của mình. (0,5 điểm)

   - Phần lớn các nước đang phát triển hiện đều có nợ nước ngoài và nhiều nước khó có khả năng thanh toán nợ. (0,5 điểm)

   - Tuổi thọ trung bình (năm 2005): thế giới: 67, các nước phát triển: 76, các nước đang phát triển: 65. (0,5 điểm)

   - Chỉ số HDI (năm 2003): thế giới: 0,741; các nước phát triển: 0,855; các nước đang phát triển: 0,694. (0,5 điểm)

Bình luận (0)