Ảnh Hưởng của địa hình khu vực đồi núi,đồng bằng đến phát triển kinh tế như thế nào
địa hình đồng bằng Cao Nguyên và núi có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của con người như thế nào
Câu 1: Địa hình châu Á ảnh hưởng đến việc hình thành khì hậu châu lục như thế nào?
Câu 2: Vì sao dân cư Nam Á tập trung chủ yếu tại các vùng đồng bằng và khu vực có mưa lớn?
Câu 3: Những thuậ lợi và khò khăn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Nam Á
Câu 1.
Địa hình châu Á rất phức tạp, nhiều sơn nguyên và núi cao ngăn ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền, làm cho phía ven biển châu Á có khí hậu ẩm,mưa nhiều, vào sâu trong lục địa mưa ít dần và khí hậu khô hơn.
Câu 2.
Dân cư tập trung chủ yếu ở đồng bằng và khu vực mưa lớn vì ở đó, khí hậu tự nhiên tốt hơn, giao thông thuận tiện, nhiều tài nguyên khoáng sản phong phú, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.
Sự ảnh hưởng của địa hình vùng núi Tây Bắc đến phát triển kinh tế- xã hội:
* Về kinh tế:
- Tích cực:
+ Có địa hình cao nhất nước ta nên những dãy núi (dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Pu Đen Đinh) trở thành địa điểm du lịch lí tưởng cho những người thích leo núi cao khi đến Việt Nam. Còn có địa hình thung lũng các-xtơ, các cánh đồng nên cũng sẽ có khách du lịch tới đây ngắm cảnh thiên nhiên. Ngoài ra còn có địa hình vùng núi đá vôi với sản lượng đá vôi dồi dào.
+ Khoáng sản phong phú có thể khai thác như đồng, than đá, a-pa-lít,...
+ Khí hậu mát mẻ, đa dạng là nơi phát triển lâm nghiệp như các cây công nhiệp (keo, cà phê,...), cây ăn quả (dâu tây, cam,...), chăn nuôi,...
- Tiêu cực:
+ Địa hình cao nguyên hiểm trở chạy song song, chia cắt mạnh làm cho việc di chuyển khó khăn.
+ Khi tới cuối mùa đông hoặc đầu mùa hè thì khí hậu từ mát mẻ trở nên khô, lạnh nên nhiều thực vật, động vật mà con người trồng, nuôi có thể héo, ốm, chết.
+ Nằm ở mảng địa chất nên rất có khả năng xảy ra động đất.
+ Rất dễ bị sạt lở đất khi mưa, lũ làm thiệt hại đến kinh tế con người.
* Về xã hội:
- Tích cực: Những vùng núi hiểm trở, các cánh rừng và triền ruộng bậc thang đã tạo nên văn hóa lâu đời cho con người ở vùng Tây Bắc.
- Tiêu cực: Vì ở vùng núi nên con người vùng Tây Bắc chưa phát triển hoàn thiện các công nghệ hiện đại như ở khu vực đồng bằng.
Ảnh hưởng tích cực
- Có nhiều địa danh nổi tiếng thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Tài nguyên khoáng sản phong phú \(\rightarrow\) Phù hợp cho các ngành công nghiệp khai khoáng.
- Chủ yếu là địa hình đồi núi cao phù hợp phát triển các loại cây công nghiệp và thuốc.
Tiêu cực
- Địa hình hiểm trở gây khó khăn cho giao thông, khai khoáng.
- Mùa đông lạnh có sương muối ảnh hưởn tới cây trồng.
- Vào mỗi mùa mưa lũ thường có lũ và sạt lở ảnh hưởng đến người và vật nuôi.
vị trí địa lý có ảnh hưởng như thế nào đối với việc phát triển kinh tế xã hội của khu vực đông nam á
tham khảo
a. Đối với việc hình thành lãnh thổ tự nhiên
- Vị trí địa lí đã qui định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa: Do nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến Bắc Bán Cầu nóng ẩm, ở giữa vùng gió mùa châu Á (khu vực gió điển hình nhất trên thế giới) khí hậu nước ta có 2 mùa rõ rệt: mùa Đông bớt nóng và khô và mùa Hạ nóng và mưa nhiều. Do ở vị trí tiếp giáp với Biển Đông, đây là nguồn dự trữ rất dồi dào về nhiệt và ẩm, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, vì thế thảm thực vật ở nước ta quanh năm xanh tốt, giàu sức sống khác hẳn với các nước có cùng vĩ độ (Tây Nam Á và châu Phi)
- Tài nguyên: Do nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương trên vành đai sinh khoáng châu Á – Thái Bình Dương cùng các hoạt động mác ma ứng cho nên tài nguyên khoáng sản của Việt Nam khá đa dạng.
- Sinh vật: Do nằm ở nơi giao thoa của các luồng thực-động vật thuộc các khu hệ Hymalaya, Malaixia-Inđônêxia và Ấn Độ-Mianma, các luồng di cư này diễn ra chủ yếu vào thời kỳ Tân kiến tạo làm cho khu hệ thực-động vật của nước ta càng thêm phong phú.
Cũng do vị trí và hình dáng lãnh thổ cũng đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên , hình thành các vùng tự nhiên khác nhau, bổ sung cho nhau trong sự phát triển kinh tế - xã hội (giữa M.Bắc -Nam; giữa miền núi-đồng bằng, ven biển, hải đảo)
● Hạn chế: Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới (bão, lũ lụt, hạn hán) thường xuyên xảy ra, vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống tích cực và chủ động.
b. Đối với phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội
- Trao đổi, giao lưu với bên ngoài: Việt Nam nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng cùng với các cảng biển (Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn); Các sân bay quốc tế (Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng); Các tuyến đường bộ, đường sắt Xuyên Á... đã tạo điều kiện thuận lợi để trao đổi, giao lưu với các nước xung quanh. Việt Nam còn là cửa ngõ thông ra biển của Lào, Thái Lan, Đông Bắc CPC và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
- Phát triển kinh tế: Vị trí địa lí và hình dáng lãnh thổ nước ta đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành các đặc điểm của tự nhiên; Từ đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức khai thác tài nguyên; Tới sự tổ chức lãnh thổ kinh tế quốc dân (đặc biệt là việc tổ chức các trung tâm, hạt nhân phát triển của vùng); Đồng thời cũng ảnh hưởng tới các mối liên hệ nội-ngoại vùng cũng như mối liên hệ kinh tế quốc tế.
- Về văn hóa – xã hội: do ở vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, lịch sử và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước (nhất là các nước láng giềng). Hơn nữa, vị trí địa lí cũng ảnh hưởng lớn đến sự hình thành cộng đồng các dân tộc Việt Nam, một quốc gia đa dân tộc và có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hóa văn hóa thế giới.
c. Đối với an ninh - quốc phòng (AN - QP)
- Theo quan điểm địa lý chính trị và địa lý quân sự: Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á: Do nằm ở nơi tiếp giáp giữa Đông Nam Á (lục địa) và Đông Nam Á (hải đảo), một khu vực giàu tài nguyên, một thị trường có sức mua đang tăng, một vùng kinh tế rất năng động. Như vậy, đây là nơi rất hấp dẫn với các thế lực đế quốc thù địch, mặt khác đây cũng là khu vực rất nhạy cảm trước những biến chuyển trong đời sống chính trị thế giới.
- Trên đất liền: Vấn đề an ninh – quốc phòng còn đặt ra trên đất liền Việt Nam có đường biên giới rất dài với các nước láng giềng (4500km): Dọc biên biên giới với Trung Quốc và Lào núi liền núi, sông liền sông, không có những trở ngại lớn về tự nhiên, (ngược lại) có các thung lũng, đèo thấp thông với các nước láng giềng; Với Cămpuchia, không có biên giới tự nhiên, mà là châu thổ mênh mông trải dài từ Cà Mau đến tận Biển Hồ (việc xác định mốc biên giới giữa hai nước còn là vấn đề cần đàm phán để thống nhất).
- Trên vùng biển: Vấn đề an ninh – quốc phòng còn đặt ra với đường biên giới trên biển: Bờ biển nước ta dài (3260km), giáp với rất nhiều nước như Trung Quốc, Đài Loan, Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Brunây, Xingapo, Thái Lan, Cămpuchia. Biển Đông rất giàu tài nguyên tôm, cá,... Thềm lục địa rất giàu tài nguyên khoáng sản (dầu khí...), lại án ngữ đường biển quốc tế nối hai đại dương lớn Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương. Vì vậy, biển Đông có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nước ta về mặt chiến lược đối với kinh tế, an ninh – quốc phòng.
● Như vậy, vị trí địa lý nước ta có nét khá độc đáo so với các nước trong khu vực. Đó là: Nằm ở nơi gặp gỡ, giao thoa của nhiều hệ thống tự nhiên, của nhiều nền văn hoá lớn trên thế giới và các luồng di cư trong lịch sử; Ở vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á hải đảo. Điều đó đã làm cho thiên nhiên nước ta trở nên đa dạng và phong phú mà nhiều nơi trên thế giới không có được; Cũng tại khu vực này trong chiến tranh (nóng - lạnh) còn là nơi tập trung nhiều mâu thuẫn lớn, trong xây dựng lại là nơi hội tụ nhiều cơ hội phát triển.
Dựa vào hình 15.1 và thông tin trong bài hãy cho biết
- Những đặc điểm nổi bật về trí địa lý của Tây Nam Á
- Đặc biệt về vị trí địa lí ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực?
*Đặc điểm nổi bật:
- Tây Nam Á là khu vực nằm ở tây nam châu Á, có diện tích rộng khoảng 7 triệu km2, Với các quốc gia và vùng lãnh thổ có diện tích khác nhau.
- Phần lãnh thổ trên đất liền của Tây Nam Á kéo dài từ khoảng vĩ độ 12°B đến vĩ độ 42°B, từ khoảng kinh độ 27°Đ đến kinh độ 73°Đ.
- Tây Nam Á nằm trên ngã ba tuyến giao thông giữa châu Á, châu Âu và châu Phi:
+ Phía bắc và tây bắc tiếp giáp với châu Âu;
+ Phía tây giáp châu Phi;
+ Phía đông và đông bắc tiếp giáp khu vực Nam Á và Trung Á.
- Vùng biển của Tây Nam Á thuộc các biển như biển A-ráp thông ra Ấn Độ Dương, Biển Đỏ, Địa Trung Hải, Biển Đen và biển Ca-xpi.
*Ảnh hưởng: có nhiều thuận lợi để giao thương với các nước, đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển; có vị trí chiến lược về mặt chính trị trong khu vực và trên thế giới.
Trình bày các thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế của khu vực đồng bằng và khu vực đồi núi ở nước ta
- Thế mạnh của khu vực đồng bằng :
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho trồng lúa và các loại cây thực phẩm, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Diện tích mặt nước là cơ sở để phát triển ngành thủy sản.
+ Có nhiều khoáng sản để phát triển công nghiệp ( than nâu, than bùn, đá vôi, đất sét, khí tự nhiên...)
+ Địa hình thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng (đô thị, giao thông, trung tâm thương mại...)
- Thế mạnh của khu vực đồi núi :
+ Tập trung nhiều loại khoáng sản thuận lợi cho phát triển công nghiệp ( than nâu, than bùn, đá vôi, đất sét, khí tự nhiên...)
+ Địa hình đất đai tạo cơ sở cho phát triển nông nghiệp (trồng cay dài ngày, chă nuôi gia súc lớn), lâm nghiệp, sông ngòi có tiềm năng thủy điện lớn
+ Có nhiều điều kiện phát triển du lịch dựa trên các tài nguyên du lịch tự nhiên (địa hình, khí hậu, nguồn nước ...)
Khu vực địa hình đồi núi có thuận lợi gì đối với ngành công nghiệp nước ta? Địa phương nơi em đang sinh sống thuộc khu vực địa hình nào? Những hoạt động kinh tế nào có thể phát triển ở địa phương em?
- Thuận lợi với ngành công nghiệp: Khai thác khoáng sản, lâm nghiệp, du lịch sinh thái, nông nghiệp lâu năm.
- Địa phương tớ là BG nên có địa hình trung du
- (liệt kê ra hđkt pt ở địa phương cậu nhe)
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khu vực Tây Nam Á ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển Kinh -tế xã hội của khu vực ?
mọi người giúp mình với ạ
Nêu những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
a) Khu vực đồi núi
-Các thế mạnh:
+Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram…và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh như bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
+Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở phát triển nền lâm-nông nghiệp nhiệt đới. Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc.Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.
+Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
+Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng….nhất là du lịch sinh thái.
-Các mặt hạn chế:
Ở nhiều vùng núi, địa hình chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại….thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư.
b)Khu vực đồng bằng
-Các thế mạnh:
+Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông snar, mà nông sản chính là lúa gạo.
+Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên như thủy sản, khoáng sản và lâm sản.
+Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại.
+Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
-Hạn chế:
Các thiên tai như bão, lụt, hạn hán…thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về nguoi và tài sản.