Xác định thể thơ, vần và nhịp của bài thơ.
Xác định bố cục, niêm, luật, vần, nhịp của bài thơ.
Bố cục | - Đề (2 câu đầu): giới thiệu tình hình đất nước bị giặt Tây xâm lược - Thực (2 câu tiếp): khắc họa chi tiết khung cảnh loạn lạc - Luận (2 câu tiếp): chuyển sang nhìn vấn đề trong một bối cảnh rộng hơn - Kết (2 câu cuối): tình cảm yêu nước, thương dân, lo lắng cho vận mệnh đất nước |
Niêm | Chữ thứ 2 của 1 niêm chữ thứ 2 câu 8 (thanh trắc) Chữ thứ 2 của 2 niêm chữ thứ 2 câu 3 (thanh trắc) Chữ thứ 2 của 4 niêm chữ thứ 2 câu 5 (thanh trắc) Chữ thứ 2 của 5 niêm chữ thứ 2 câu 7 (thanh bằng) |
Vần | hiệp theo một vần ở các câu 1, 2, 4, 6, 8 (Tây – tay – bay – mây – này) |
Đối | Câu thứ ba đối với câu thứ tư, câu thứ năm đối với câu thứ sáu. |
Nhịp | Bài thơ ngắt nhịp 2/2/3 ở các câu 1, 3, 4, 5, 6 và ngắt nhịp 4/3 ở các câu 2, 7, 8 |
Bài thơ được viết theo thể nào? Chỉ ra vần, nhịp của bài thơ.
Tham khảo!
- Bài thơ viết theo thể thơ 7 chữ
- Cách ngắt nhịp trong bài thơ: 3/4, 4/3, 2/5. Nhịp thơ đa dạng nhưng nhịp nhàng, phù hợp với tâm trạng của chủ thể trữ tình.
- Cách gieo vần: Vần chân liền và vần chân cách tạo tính nhạc cho bài thơ.
Xác định thể loại và các câu mang vần của bài Cảnh khuya. Nêu chủ đề của tác phẩm.
- Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Chủ đề: khung cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ.
Chỉ ra đặc điểm thi luật (bố cục, niêm, luật bằng trắc, vần, nhịp, đối) của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật được thể hiện trong bài thơ Thu điếu.
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ.
+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Về niêm: Chữ thứ 2 của câu 2 và 3 (chiếc – biếc), câu 4 và câu 5 (vàng – mây), câu 6 và 7 (trúc – gối), câu 1 và câu 8 (thu – đâu) cùng thanh.
- Về luật bằng trắc: Bài thơ luật bằng. (Do chữ thứ 2 của câu thứ nhất “thu” thanh bằng).
- Vần và nhịp: Bài thơ gieo vần “eo” ở các chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8 (veo – teo – vèo – teo – bèo). Chủ yếu ngắt nhịp 4/3,…
- Về đối: Đối ở 2 câu thực (câu 3,4) và 2 câu luận (câu 5,6)
Xác định thể loại, bố cục và chủ đề của bài thơ Mời trầu.
- Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- 4 phần: Khởi, thừa, chuyển, hợp.
- Chủ đề: Ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh đòi hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
Những yếu tố nào giúp em nhận diện thể thơ của đoạn trích?
A. Vần thơ, nhịp và số tiếng trong dòng thơ
B. Số tiếng trong dòng thơ và số dòng trong mỗi khổ thơ
C. Số tiếng trong dòng thơ, số dòng trong khổ thơ, vần, nhịp
D. Dòng thơ, khổ thơ, vần và nhịp của bài thơ
Hãy xác định thể thơ của bài Thiên Trường vãn vọng và cho biết em dựa vào các yếu tố nào để nhận biết thể thơ đó.
"Thiên Trường vãn vọng" được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (luật trắc, vần bằng).
- Các yếu tố nhận biết: Bài thơ có 4 câu, mỗi câu có bảy chữ và luật thơ: luật trắc.
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
- Các yếu tố cơ bản trong bài thơ giúp em nhận biết thể thơ:
+ Bài thơ có 4 câu, mỗi câu có bảy chữ.
+ Về luật thơ: luật trắc.
Đọc lại bài thơ Nam quốc sơn hà và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định câu hỏi tu từ có trong bài thơ này.
b. Nhận xét hiệu quả của câu hỏi tu từ ấy trong việc thể hiện nội dung của bài thơ.
a. Câu hỏi tu từ: “Cớ sao nghịch tặc sang xâm phạm?”
b. Tác dụng: nhấn mạnh hành động ngang tàng, bạo ngược của giặc và thể hiện thái độ phản đối mạnh mẽ của người viết.
a: “Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm” - “Cớ sao nghịch tặc sang xâm phạm?”
b: Hiệu quả: Nhấn mạnh hành động tàn bào, ngang tàng của giặc Tống
Xác định những đặc điểm của thể thơ tự do được thể hiện trong bài thơ Lá đỏ.
Tham khảo!
Thể thơ tự do trong bài thơ Lá đỏ được thể hiện trong bài rất rõ ràng qua các câu thơ không yêu cầu về số câu số dòng và ngôn từ giản dị mộc mạc dễ gần tới người đọc.
Tham khảo
Thể thơ tự do trong bài thơ Lá đỏ được thể hiện trong bài rất rõ ràng qua các câu thơ không yêu cầu về số câu số dòng và ngôn từ giản dị mộc mạc dễ gần tới người đọc.