Bảng tuần hoàn có được đem vào phòng thi không ạ???
Tìm vị trí các nguyên tố (ô, chu kì, nhóm) trong bảng tuần hoàn có Z= 7; 11; 13; 16; 19 mà không được dùng bảng tuần hoàn.
a)\(Z=7\Rightarrow1s^22s^22p^3\)
Nguyên tố nằm ở ô thứ 7, chu kì 2 nhóm VA.
b)\(Z=11\Rightarrow1s^22s^22p^63s^1\)
Nguyên tố nằm ở ô thứ 11,chu kì 1 nhóm lA.
c)\(Z=13\Rightarrow1s^22s^22p^63s^23p^1\)
Nguyên tố nằm ở ô thứ 13, chu kì 3 nhóm lllA.
d)\(Z=16\Rightarrow1s^22s^22p^63s^23p^4\)
Nguyên tố nằm ở ô thứ 16, chu kì 3 nhóm VIA.
e)\(Z=19\Rightarrow1s^22s^22p^63s^23p^64s^1\)
Nguyên tố nằm ở ô thứ 19, chu kì 4 nhóm IA.
Có các mệnh đề sau:
(a) Bảng hệ thống tuần hoàn gồm có 13 nguyên tố s.
(b) Bảng hệ thống tuần hoàn gồm có 30 nguyên tố p.
(c) Bảng tuần hoàn gồm 3 chu kì nhỏ và 4 chu kì lớn.
(d) Bảng hệ thống tuần hoàn có 7 hàng ngang, ứng với 7 chu kì.
(e) Bảng hệ thống tuần hoàn có 16 cột dọc, ứng với 8 nhóm A và 8 nhóm B.
(g) Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố có khối lượng nguyên tử luôn tăng dần.
(h) Mendeleev xếp các nguyên tố vào bảng tuần hoàn theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
Số mệnh đề đúng là:
A.2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án A
HD• (1) sai vì trong bảng hệ thống tuần hoàn gồm có 14 nguyên tố s: 7 nguyên tố nhóm IA, 6 nguyên tố nhóm IIA và He.
(b) sai vì khối các nguyên tố p là những nguyên tố thuộc các nhóm từ IIIA đến VIIIA (trừ He) → bảng tuần hoàn gồm 36 nguyên tố.
(c) đúng.
(d) đúng.
(e) sai vì bảng tuần hoàn có 18 cột dọc, ứng với 8 nhóm A và 8 nhóm B.
(g) sai. VD Ar (Z = 18) MAr = 39,948; K (Z = 19) MK = 39,0983.
(h) sai vì Mendeleev xếp các nguyên tố vào bảng tuần hoàn theo chiều tăng dần của khối lượng nguyên tử.
→ Có 2 mệnh đề đúng.
Có các mệnh đề sau:
(a) Bảng hệ thống tuần hoàn gồm có 13 nguyên tố s.
(b) Bảng hệ thống tuần hoàn gồm có 30 nguyên tố p.
(c) Bảng tuần hoàn gồm 3 chu kì nhỏ và 4 chu kì lớn.
(d) Bảng hệ thống tuần hoàn có 7 hàng ngang, ứng với 7 chu kì.
(e) Bảng hệ thống tuần hoàn có 16 cột dọc, ứng với 8 nhóm A và 8 nhóm B.
(g) Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố có khối lượng nguyên tử luôn tăng dần.
(h) Mendeleev xếp các nguyên tố vào bảng tuần hoàn theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
Số mệnh đề đúng là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Dựa vào tài liệu, internet, hỏi bác sĩ, cán bộ y tế,… về một số bệnh phổ biến ở hệ tuần hoàn, nguyên nhân gây bệnh đó và cách phòng chống. Sau đó kẻ và hoàn thành bảng vào vở theo mẫu dưới đây:
Tham khảo!
Tên bệnh | Nguyên nhân gây bệnh | Biện pháp phòng chống |
1. Bệnh mạch vành | Do sự xuất hiện có các mảng bám qua thời gian, như cholesterol và các chất khác bám trên thành mạch máu. Một số nguyên nhân làm tăng nguy cơ xơ vỡ động mạch, gây ra bệnh mạch vành: tuổi cao, di truyền, béo phì, ít vận động, hút thuốc lá, nghiện bia rượu,… | Thay đổi lối sống: Ngừng hút thuốc lá và tránh khói thuốc; nói không với bia rượu; có chế độ ăn uống hợp lí (tránh các loại thức ăn nhanh, chế biến nhiều dầu mỡ và thực hiện chế độ ăn ít muối và ít đường, tăng cường các loại ngũ cốc thô, rau quả xanh, trái cây,…); luyện tập thể dục đều đặn; kiểm soát tốt các bệnh lí kèm theo như đái tháo đường, béo phì, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp,…; giữ tinh thần vui vẻ;… |
2. Suy tim | Do mắc một trong số các nguyên nhân nền như: bệnh lí mạch vành, tăng huyết áp, hẹp van tim, hở van tim, tim bẩm sinh có luồng thông trong tim, bệnh cơ tim giãn không liên quan đến thiếu máu cục bộ, bệnh lí tuyến giáp,… | Biện pháp tốt nhất để ngăn ngừa suy tim là kiểm soát các yếu tố nguy cơ và điều kiện gây suy tim như: bệnh động mạch vành, huyết áp cao, $cholesterol$ cao, tiểu đường hay béo phì,…; có một chế độ ăn uống cân bằng, bớt mỡ,bớt muối; không hút thuốc lá; tăng cường vận động thể lực; kiểm soát cân nặng, tránh tình trạng béo phì, thừa cân;… |
3. Huyết áp cao | Do chế độ ăn nhiều đường và muối, thức ăn chứa nhiều chất béo,…; do hệ quả của một số bệnh lí như bệnh thận, bệnh tuyến giáp, u tuyến thượng thận,…; do tuổi già (mạch máu bị mất dần độ đàn hồi); do di truyền;… | Có chế độ ăn uống khoa học (hạn chế sử dụng thức ăn mặn, dầu mỡ; tăng cường rau xanh và hoa quả); hạn chế sử dụng chất kích thích như rượu, bia; luyện tập thể dục, thể thao vừa sức; kiểm soát cân nặng; tránh lo âu, căng thẳng, nghỉ ngơi hợp lí; khám sức khỏe định kì để phát hiện sớm những mối nguy cơ có thể điều chỉnh được;… |
Dựa vào quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn, hãy trả lời các câu hỏi sau: Các nguyên tố kim loại được phân bố ở khu vực nào trong bảng tuần hoàn?
Các kim loại được phân bố ở khu vực bên trái trong bảng tuần hoàn.
Dựa vào quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn, hãy trả lời các câu hỏi sau: Các nguyên tố phi kim được phân bố ở khu vực nào trong bảng tuần hoàn?
Các phi kim được phân bố ở khu vực bên phải trong bảng tuần hoàn.
Em chào thầy ạ!
Em là Sv lớp hóa lý 1 học sáng thứ 2 từ 6h45-9h20.Ở trên sis.hust.edu.vn không thấy thông báo gì lịch thi giữa kì môn hóa lý 1,theo lịch của nhà trường là tuần sau tuần 9,chúng e được nghỉ ôn thi giữa kì.Vậy thầy cho em hỏi là lịch thi giữa kì môn hóa lý 1 là khi nào thi và kíp thi,phòng thi như thế nào với ạ!Em mong thầy sớm thông báo cho cả lớp biết để đi thi đúng giờ.Em cảm ơn thầy!
Nếu không có lịch thi, các bạn thi đúng theo giờ học, phòng học như cũ.
Chú ý: Mỗi kíp thi sẽ thi 45 phút, kíp 1 sẽ thi từ 7h đến 7h45 (từ stt 1 đến 60); kíp 2 sẽ thi từ 8h15 đến 9h (stt 61 đến hết).
Kíp 3 thi từ 9h20 đến 10h05 (stt 1 đến 60 theo danh sách lớp); kíp 4 từ 10h20 đến 11h05 (các số còn lại).
thế thi vào tuần 9 hay tuần 10 hả thầy?
thế thi vào tuần 9 hay tuần 10 hả thầy?
Trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông, học sinh được đánh số báo danh, có thể thi một số môn, được chia vào các phòng thi được đánh số, sau khi chấm sẽ có điểm thi với các môn đăng kì dự thi. Em hãy đề xuất một số bảng dữ liệu và các trường làm khoá chính và khoá ngoài cho các bảng đó.
Dựa trên yêu cầu của bài toán, ta có thể đề xuất các bảng dữ liệu và các trường làm khoá chính và khoá ngoài như sau:
- Bảng HocSinh:
Trường: Mã số báo danh, Họ tên, Ngày sinh, Địa chỉ
Khoá chính: Mã số báo danh
Khoá ngoài: Không có
- Bảng MonHoc:
Trường: Tên môn học, Mã môn học
Khoá chính: Mã môn học
Khoá ngoài: Không có
- Bảng PhongThi:
Trường: Mã phòng thi, Tên phòng thi
Khoá chính: Mã phòng thi
Khoá ngoài: Không có
- Bảng ThiSinh_MonHoc:
Trường: Mã số báo danh, Mã môn học
Khoá chính: Mã số báo danh, Mã môn học
Khoá ngoài: Mã số báo danh tham chiếu đến bảng HocSinh, Mã môn học tham chiếu đến bảng MonHoc
- Bảng KetQuaThi:
Trường: Mã số báo danh, Mã môn học, Mã phòng thi, Điểm thi
Khoá chính: Mã số báo danh, Mã môn học, Mã phòng thi
Khoá ngoài:
Mã số báo danh tham chiếu đến bảng HocSinh
Mã môn học tham chiếu đến bảng MonHoc
Mã phòng thi tham chiếu đến bảng PhongThi
Lưu ý rằng, trong bảng ThiSinh_MonHoc, ta cần sử dụng một tập hợp các trường (Mã số báo danh, Mã môn học) để tạo thành khoá chính, bởi vì một thí sinh có thể đăng kí thi nhiều môn học khác nhau. Còn trong bảng KetQuaThi, ta cần sử dụng một tập hợp các trường (Mã số báo danh, Mã môn học, Mã phòng thi) để tạo thành khoá chính, bởi vì một thí sinh có thể thi cùng một môn học ở nhiều phòng thi khác nhau.