Dựa vào Hình 27.2, hãy cho biết những chất khí nào có thể di chuyển ra, vào qua các khí khổng.
Dựa vào Hình 29.3, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Tại sao vào những ngày trời nắng, đứng dưới bóng cây lại thấy mát?
b) Nhờ lực hút hay lực đầy mà quá trình thoát hơi nước qua khí khổng có thể giúp các chất được vận chuyển trong mạch gỗ một cách dễ dàng?
c) Nếu cây không thoát hơi nước thì cây có lấy được khí carbon dioxide không? Vi sao?
d) Em hãy cho biết những vai trò của quá trình thoát hơi nước đối với cây.
a) Vào những ngày trời nắng, đúng dưới bóng cây lại thấy mát vì tán lá che bớt ánh sáng mặt trời và ở cây có quá trình thoát hơi nước làm hạ nhiệt độ của môi trường
b) Quá trình thoát hơi nước qua khí khổng có thể giúp các chất được vận chuyển trong mạch gỗ một cách dễ dàng nhờ lực hút của quá trình thoát hơi nước ở lá và lực đẩy (áp suất rễ)
c) Nếu cây không thoát hơi nước thì cây không lấy được khí carbon dioxide vì khí CO2 được khuếch tán vào tế bào lá khi khí khổng mở và khí khổng mở khi cần thoát hơi nước.
d) Những vai trò của quá trình thoát hơi nước đối với cây:
- Tạo lực hút để vận chuyển nước và các chất từ rễ lên thân và lá trong mạch gỗ.
- Hạ nhiệt độ của không khí xung quanh cây, giúp lá cây không bị nóng dưới tác động của ánh sáng mặt trời.
- Tạo điều kiện cho quá trình trao đổi khí ở thực vật: k
Dựa vào kiến thức đã học về cấu tạo của khí khổng và quan sát Hình 29.4, em hãy cho biết thành tế bào hạt đậu có những biến đổi như thế nào trong hoạt động đóng, mở khí khổng.
Những biến đổi của thành tế bào hạt đậu trong hoạt động đóng, mở khí khổng:
- Khi no nước, thành mỏng của tế bào khí khổng căng ra làm cho thành dày cong theo → khí khổng mở. (Hình a)
- Khi mất nước, thành mỏng hết căng và thành dày duỗi thẳng → khí khổng đóng lại. Khí khổng không bao giờ đóng hoàn toàn. (Hình b)
Quan sát hình 23.2, cho biết chất nào đi vào và chất nào đi ra qua khí khổng trong quá trình quang hợp.
Đọc bảng 3 và trả lời các câu hỏi sau:
+ Những số liệu nào trong bảng cho phép khẳng định rằng, số lượng khí khổng có vai trò quan trọng trong sự thoát hơi nước của lá cây?
+ Vì sao mặt trên của lá cây đoạn không có khí khổng nhưng vẫn có sự thoát hơi nước?
- Dựa vào các số liệu trong bảng 3, hình 3.3 và những điều vừa nêu, hãy cho biết những cấu trúc nào tham gia vào quá trình thoát hơi nước ở lá.
+ Ở cây thược dược số lượng khí khổng ở mặt trên và mặt dưới khác nhau, số lượng khí khổng ở mặt dưới (30 khí khổng/mm2) nhiều hơn mặt trên (22 khí khổng/mm2) thì có tốc độ thoát hơi nước lớn hơn. Các số liệu cũng tương tự ơ cây đoạn và cây thường xuân.
→ Tốc độ thoát hơi nước tỉ lệ với số lượng khí khổng phân bố trên bề mặt lá.
- Mặt trên của cây đoạn không có khí khổng nhưng vẫn có sự thoát hơi nước vì mặt trên của lá được phủ bởi một lớp cutin, nước có thể thoát ra qua lớp cuitn này.
- Các cấu trúc tham gia vào quá trình thoát hơi nước là: khí khổng, lớp cutin.
câu1:Hãy cho biết các chuyển động có thể diễn ra khi tham gia công 1 sản phẩm cơ khí
kể tên các tên sản phẩm có thể thu được sau qua trình gia công
câu2:Số đo của góc sắc phụ thuộc vào những yếu tố nào ?
Dựa vào hình 11.1, em hãy cho biết:
- Có bao nhiêu đới khí hậu trên Trái Đất và phạm vi của các đới khí hậu này.
- Trong các đới khí hậu có những kiểu khí hậu nào?
- Việt Nam nằm trong đới khí hậu nào? Thuộc kiểu khí hậu nào?
- Có 7 đới khí hậu trên Trái Đất:
Đới khí hậu | Phạm vi | Phân hóa thành các kiểu khí hậu |
Đới khí hậu cực | - Bán cầu Bắc: khoảng 70oB – cực Bắc. - Bán cầu Nam: khoảng 66oN – cực Nam. | |
Đới khí hậu cận cực | Bán cầu Bắc: khoảng 50oB – 70oB. | |
Đới khí hậu ôn đới | - Bán cầu Bắc: khoảng 35oB – 66oB. - Bán cầu Nam: 40oN – 50oN. | - Ôn đới lục địa - Ôn đới gió mùa - Ôn đới hải dương |
Đới khí hậu cận nhiệt | - Bán cầu Bắc: khoảng 20oB – 40oB. - Bán cầu Nam: khoảng 23oN – 40oN. | - Cận nhiệt lục địa - Cận nhiệt hải dương - Cận nhiệt địa trung hải |
Đới khí hậu nhiệt đới | - Bán cầu Bắc: khoảng từ Xích đạo – 30oB. - Bán cầu Nam: khoảng từ Xích đạo – 30oN. | - Nhiệt đới lục địa - Nhiệt đới gió mùa |
Đới khí hậu cận xích đạo | - Bán cầu Bắc: khoảng 10oB – 20oB. - Bán cầu Nam: khoảng 26oN – 29oN. | |
Đới khí hậu Xích đạo | Khoảng 10oB – 10oN. |
- Việt Nam nằm trong đới khí hậu nhiệt đới, thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Dựa vào hình 14.1 - Các đới khí hậu trên trái đất , cho biết kinh tuyến 80oĐ đi qua những đới và kiểu khí hậu nào trên đất liền
A. Cực , cận cực , ôn đới lục địa , cận nhiệt gió mùa , nhiệt đới gió mùa , nhiệt đới lục địa .
B. Cận cực , ôn đới lục địa , cận nhiệt lục địa , nhiệt đới gió mùa .
C. Cận cực , ôn đới lục địa , cận nhiệt gió mùa , nhiệt đới lục địa , cận nhiệt lục địa
D. Cực , cận cực, cận nhiệt gió mùa , nhiệt đới gió mùa , cận xích đạo , xích đạo.
Giải Thích : Dựa vào hình 14.1 SGK/53, ta thấy kinh tuyến 80oĐ đi qua những đới và kiểu khí hậu lần lượt từ Bắc xuống Nam trên đất liền là Cận cực, ôn đới lục địa, cận nhiệt lục địa và kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Đáp án: B
Dựa vào hình 12.1 (trang 44 - SGK), hãy cho biết trên Trái Đất có những đai khí áp và những đới gió nào?
- Trên bề mặt Trái Đất có 7 đai khí áp: đai áp thấp Xích đạo, hai đai áp cao chí tuyến, hai đai áp tháp ôn đới và hai đai áp cao cực.
- Các đới gió trên Trái Đát: gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới, gió Đông cực.
Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài, em hãy cho biết tính chất gió mùa của khí hậu nước ta được thể hiện như thế nào?
Tham khảo
Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có gió Tín Phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm. Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
* Gió mùa đông:
- Thời gian hoạt động: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
- Nguồn gốc:
+ Ở miền Bắc, do tác động của khối khí lạnh phương bắc di chuyển xuống;
+ Ở miền Nam, do hoạt động của gió Tín Phong Bắc bán cầu.
- Hướng gió: Đông Bắc
- Hệ quả:
+ Tạo nên mùa đông lạnh ở miền Bắc (nửa đầu mùa đông có thời tiết lạnh, khô; nửa sau mùa đông, thời tiết lạnh, ẩm, có mưa phùn);
+ Tạo mùa khô cho khu vực Nam Bộ và Tây Nguyên; gây mưa cho khu vực Duyên hải miền Trung.
* Gió mùa hạ:
- Thời gian hoạt động: từ tháng 5 đến tháng 10
+ Nguồn gốc: do tác động của các khối khí nhiệt đới ẩm:
+ Đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm xuất phát từ áp cao Bắc Ấn Độ Dương;
+ Vào giữa và cuối mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm xuất phát từ áp cao cận chí tuyến Nam.
- Hướng gió: Tây Nam (riêng miền Bắc, do ảnh hưởng của áp thấp Bắc Bộ nên gió thổi vào đất liền theo hướng Đông Nam).
- Hệ quả:
+ Vào đầu mùa hạ: gió Tây Nam gây mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên; tạo nên hiệu ứng phơn khô, nóng cho Trung Bộ và Bắc Bộ.
+ Vào giữa và cuối mùa hạ, gió Tây Nam gây mưa lớn kéo dài trên cả nước.