Bệnh máu khó đông do một gen quy đinh. Người vợ không mắc bệnh ( O) lấy chồng không mắc bệnh (<> )sinh ra 4 người con, 3 đứa con gái không mắc bệnh và 1 đứa con trai mắc bệnh ([] ). Biết gen quy định bệnh máu khó đông nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y.
a. Hãy vẽ sơ đồ phả hệ của trường hợp trên.
b. Lập sơ đồ lai minh họa.
Bệnh máu khó đông do một gen quy đinh. Người vợ không mắc bệnh ( O) lấy chồng không mắc bệnh (<> )sinh ra 4 người con, 3 đứa con gái không mắc bệnh và 1 đứa con trai mắc bệnh ([] ). Biết gen quy định bệnh máu khó đông nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y.
a. Hãy vẽ sơ đồ phả hệ của trường hợp trên.
b. Lập sơ đồ lai minh họa.
Ở người, bệnh máu khó đông do một đột biến gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Trong một gia đình có người bố và mẹ đều không bị mắc bệnh máu khó đông. Họ sinh được một con gái bình thường và một con trai mắc bệnh máu khó đông, người con gái lấy một người chồng bình thường, khả năng cặp vợ chồng này sinh được con trai không mắc bệnh là
A. 50%
B. 6,25%
C. 37,5%
D. 25%
Đáp án C
Quy ước: A: bình thường >> a: máu khó đông
Bố mẹ bình thường sinh được người con trai mắc bệnh máu khó đông X a Y → mẹ có kiểu gen dị hợp X A X a .
Ta có sơ đồ lai của bố mẹ vợ:
Dựa vào sơ đồ lai, ta nhận thấy kiểu gen của người vợ (có kiểu hình bình thường) có thể là X A X A hoặc X A X a với xác suất: 1/2 X A X A :1/2 X A X a (cho giao tử với tỉ lệ: 3/4 X A :1/4 X a )
Người chồng bình thường có kiểu gen là X A Y (cho giao tử với tỉ lệ 1/2 X A Y)
Khả năng cặp vợ chồng này sinh được con trai không mắc bệnh X A Y là:
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST X quy định. Một cặp vợ chồng , người vợ có bố mắc bệnh máu khó đông, bà ngoại và ông nội mắc bệnh bạch tạng. Người chồng có bố mắc bệnh bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con. Xác suất họ sinh 1 đứa con gái không bị cả hai bệnh trên?
A. 5/12
B. 5/6
C. 3/10
D. 3/5
- xét bệnh bạch tạng : A bình thường >> a bạch tạng
Người vợ bình thường, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng
ð Bố mẹ người vợ có KG là Aa
ð Người vợ có dạng 1/3AA : 2/3Aa
Người chồng bình thường, có bố bị bạch tạng
ð Người chồng : Aa
Vậy xác suất họ sinh con không bị bạch tạng là 1 – 1/3x 1/2 = 5/6
- Xét bệnh máu khó đông : B bình thường >> b máu khó đông
Người vợ bình thường, có bố bị máu khó đông XbY
ð Người vợ : XBXb
Người chồng bình thường : XBY
Vậy xác suất họ sinh con không bị máu khó đông, là con gái là 100%
Vậy xác suất họ sinh con không bị cả 2 bệnh và là con gái là 5/6
Đáp án B
Câu 5: Bệnh máu khó đông do một gen nằm trên NST giới tính X quy định. Trong một gia đình bố và mẹ đều không mắc bệnh, có một người con trai mắc bệnh và một con gái không mắc bệnh. Người con gái này lớn lên lấy chồng không mắc bệnh, sinh được 2 cháu trai đều không mắc bệnh.
a. Vẽ sơ đồ phả hệ gia đình trên
b. Bệnh máu khó đông do gen trội hay gen lặn quy định.
Câu 5: Bệnh máu khó đông do một gen nằm trên NST giới tính X quy định. Trong một gia đình bố và mẹ đều không mắc bệnh, có một người con trai mắc bệnh và một con gái không mắc bệnh. Người con gái này lớn lên lấy chồng không mắc bệnh, sinh được 2 cháu trai đều không mắc bệnh.
a. Vẽ sơ đồ phả hệ gia đình trên
b. Bệnh máu khó đông do gen trội hay gen lặn quy định.
Tham khảo!
- Chú thích: Hình chữ nhật màu đen: bị bệnh; H chữ nhật màu trắng, màu đen: bình thường .
- Bố mẹ đều bình thường sinh ra con bị bệnh → Bệnh máu khó đông là tính trạng lặn .
Bệnh máu khó đông ở người do gen lặn a nằm trên NST X gây nên. Người bình thường do gen trội A chi phối. Cặp vợ chồng không mắc bệnh sinh ra bốn người con, trong đó 2 người con gái và 1 người con trai không mắc bệnh còn 1 con trai khác mắc bệnh máu khó đông.
a. Lập phả hệ của gia đình trên.
b. Tìm kiểu gen của những người trong gia đình.
b, bố mẹ không bị bệnh (A-)
Sinh 1 con trai bị bệnh (a0)
=> bố có NST XY, bình thường nên kh cho gtu a nên mẹ cho gtu a
bố có kg A0, mẹ có kg Aa
=> con trai kh bệnh có kg A0; 2 ng con gái kh bệnh có kg AA hoặc Aa
Bệnh máu khó đông do một gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định nếu Người Chồng bình thường mà ng vợ bị máu khó đông thì tỷ lệ phần trăm con trai của họ mắc bệnh máu khó đông là
Quy ước : Bình thường : \(X^A\)
Bị bệnh : \(X^a\)
Người chồng bình thường sẽ có KG \(X^AY\)
Người vợ bị bệnh sẽ có KG \(X^aX^a\)
Sơ đồ lai :
P : \(X^AY\) x \(X^aX^a\)
G : \(X^A;Y\) \(X^a\)
F1 : KG : \(1X^AX^a\) : \(1X^aY\)
Vậy con trai sinh ra mắc bệnh máu khó đông là \(\dfrac{1}{2}\)
Cho biết bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định di truyền theo quy luật di truyền của Men-den; bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Một cặp vợ chồng đều không bị hai bệnh này. Bên phía người vợ có ông ngoại bị máu khó đông, có mẹ bị bạch tạng; phía bên chồng có ông nội và mẹ bị bạch tạng. Những người khác trong hai họ đều không bị bệnh nói trên. Cặp vợ chồng này dự định sinh hai con. Xác suất để hai đứa con của họ mắc cả hai bệnh trên là
A. 1/32
B. 1/152
C. 189/512
D. 1/1024