Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong đoạn Giảm stress.
Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong đoạn Giảm stress.
- Loài vật cũng tỏ ra thật tuyệt vời khi có thể làm giảm stress
+ Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó có thể mang đến cảm giác an toàn cho lũ trẻ
+ Loài mèo có thể giúp làm giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người
+ Khi chúng cọ vào người bạn, lớp lông mềm mượt cùng với tiếng :" gừ, gừ" sẽ mang đến cho bạn một cảm giác thật bình yên.
Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong đoạn "học cách cam kết" trong bài tại sao nên có vật nuôi trong nhà?
Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong phần 2.
Lí lẽ:
"Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta."
"Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước."
Bằng chứng:
Những anh hùng dân tộc tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,..
- Các cụ già tóc bạc, cácu cháu nhi đồng trẻ thơ
- Kiều bào nước ngoài, đồng bào vùng tạm chiến, nhân dân miền ngược, miền xuôi
- Những chiến sĩ ngoài mặt trận, công chức ở hậu phương
- Phụ nữ khuyên chồng đi bộ đội, còn mình xung phong vận tải
- Những bà mẹ chiến sĩ
- Công nhân, nông dân
Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần (2)?
- Lí lẽ:
+ Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ đâu phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng được.
+ Nguồn nước ngọt không phải là vô tận, không phải dùng hết là có ngay
- Bằng chứng:
+ Nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực và trên dãy núi Himalaya
+ Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối nên nước ngọt lại ngày càng khan hiếm hơn nữa.
Chỉ ra sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng trong ngữ liệu.
- Sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng trong ngữ liệu:
Lí lẽ | Bằng chứng |
Thực tế càng tăng thêm phần nghiệt ngã với em bé thì nó càng thôi thúc em bé tìm đến với chốn bình yên là cõi mộng ảo. | Các lần quẹt diêm và hiệu quả mà nó mang lại. |
Truyện có nhiều hơn năm lần quẹt diêm | Bởi bốn lần, mỗi lần em chỉ quẹt một que, riêng lần thứ năm em quẹt liên tục hết cả bao diêm. |
3. Chỉ ra sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng trong ngữ liệu.
Sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng trong ngữ liệu:
Lí lẽ | Bằng chứng |
Thực tế càng tăng thêm phần nghiệt ngã với em bé thì nó càng thôi thúc em bé tìm đến với chốn bình yên là cõi mộng ảo. | Các lần quẹt diêm và hiệu quả mà nó mang lại. |
Truyện có nhiều hơn năm lần quẹt diêm | Bởi bốn lần, mỗi lần em chỉ quẹt một que, riêng lần thứ năm em quẹt liên tục hết cả bao diêm.
|
Hãy nêu cảm nhận của em về nhân vật thánh gióng ( từ 5 đến 110 câu ) . Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng em đã sử đụng trong đoạn văn đó
Truyện Thánh Gióng là một truyện truyền thuyết tiêu biểu về hình tượng của người anh hùng chống giặc ngoại xâm. Thánh Gióng là nhân vật chính. Đó là hình ảnh đẹp về người anh hùng trong buổi đầu dựng nước. Hình tượng nhân vật Thánh Gióng được xây dựng bằng những chi tiết tưởng tượng thần kì hấp dẫn, từ sự ra đời cho đến sự lớn lên. Cậu bé giống ra đời từ khi mẹ ướm thử vết chân là mà mang thai ba năm cậu vẫn chưa biết nói cười .Tiếng nói đầu tiên của cậu là tiếng nói xin đi đánh giặc .Lòng yêu nước ý thức đánh giặc ấy đã thôi thúc cậu lớn nhanh. Cậu được nuôi dưỡng không chỉ bằng tấm lòng mẹ cha nghèo khó mà bằng tấm lòng của làng xóm nhân dân sức mạnh đoàn kết ấy đã đưa cầu vượt lên thành tráng sĩ cao lớn dùng mãnh. Xông thẳng vào quân thù, với sức mạnh phi thường. Cậu chiến thắng kẻ thù không chỉ bằng vũ khí sức mạnh thần kỳ mà bằng cả cây cỏ mộc mạc của quê hương .Thực hiện xong sứ mệnh của mình chàng giống không về nhìn mà bỏ lại áo giáp bay về trời .Đó là hình ảnh cao đẹp và bất tự gửi gắm ước mơ niềm tin của nhân dân về người anh hùng chống giặc ngoại xâm thể hiện sức mạnh y đánh giặc của nhân dân ta đó là sức mạnh của tinh thần đoàn kết toàn dân đồng thời hình tượng của nhân vật cũng thể hiện quan điểm của nhân dân về người anh hùng bày tỏ lòng biết ơn. Ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. Hinh tượng Thánh Gióng là một hình tượng đẹp mang ý nghĩa sâu sắc.
Thánh Gióng như một nhân vật truyền kì đã có mặt kịp thời khi đất nước lâm nguy, dẹp tan quân giặc. Hình ảnh Thánh Gióng vẫn luôn hiện hữu với tư thế cưỡi ngựa phun ra lửa, roi sắt thần kỳ quật tan quân thù. Roi gãy vẫn mạnh mẽ nhổ tre đánh giặc. Ta càng tự hào hơn khi Thánh Gióng đánh giặc xong không hề đợi vua ban thưởng mà một mình một ngựa từ từ bay lên trời. Sự ra đi kì lạ của Thánh Gióng không hề ảnh hưởng hình ảnh của chàng trong lòng nhân dân như một nét đẹp rực rỡ, trong sáng nhất của người anh hùng chống giặc. “Cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời” - thật là kì ảo, nhưng thật nhẹ nhàng, ung dung. Người con yêu nước ấy đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đánh giặc cứu nước của mình, và đã ra đi một cách vô tư, thanh thản, không hề màng tới công danh địa vị cho riêng mình. Áo giáp sắt nhân dân làm cho để đánh giặc, khi đánh tan giặc rồi, trả lại cho dân để bay về trời. Điều đó cho em thấy ở hình tượng Thánh Gióng luôn cao đẹp, trong sáng như gương, không một chút gợn nào. Phải chăng đó cũng chính là gương mặt của nhân dân ta được kết tinh trong người Thánh Gióng, ý chí phục vụ thật là vô tư, lớn lao và gương mẫu. Công lao to lớn ấy đã được nhà vua phong làm Phù Đổng Thiên Vương, nhân dân muôn đời ghi nhớ. Thánh Gióng đánh giặc đâu phải là đơn phương độc mã. Thử hỏi rằng nếu không có cơm gạo của dân làng, của nhà vua thì Thánh Gióng có đủ sức để đánh giặc không? Công lao của Thánh Gióng cũng có một phần của nhân dân lao động góp sức tạo lên. Thánh Gióng chính là sự tượng trưng cho sự lớn mạnh của đất nước ta, dân tộc ta.
Chỉ ra các lí lẽ và bằng chứng.
- Lí lẽ:
+ Sao có thể gọi trí thức là những kẻ chỉ lo lắng cho bản thân và chỉ băn khoăn trước sự mất còn nhỏ nhặt của cuộc sống?
+ Sao có thể gọi trí thức là những kẻ không ra khỏi cái vỏ ốc của thân phận mình, không thấy được lẽ sống của nhân loại, không xác định được trách nhiệm trước vận mệnh của Tổ quốc và nhân dân?
- Bằng chứng:
+ Khi Trần Hưng Đạo “ngày quên ăn, đêm quên ngủ, nước mắt đầm đìa, lòng đau như cắt” thì ưu hoạn của ông chính là ưu hoạn của người trí thức anh hùng trước sự tàn bạo của quân thù và nguy cơ diệt vong của cả dân tộc.
Theo dõi: Em hãy chỉ ra những từ ngữ, câu văn thể hiện ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn bàn luận về câu ca dao thứ hai.
Từ “lại” được dùng rất đắt, có tác dụng nhấn mạnh sự đa dạng nhiều thành phần và màu sắc đáng chú ý của cây sen. Từ “chen” nói lên sự kết hợp chặt giữa hoa và nhị, chứng tỏ đây là một bông hoa sen vừa mới nở.
Bài viết đã chỉ ra tác hại của thói quen và lợi ích của việc từ bỏ thói quen lạm dụng điện thoại di động bằng các lí lẽ, bằng chứng nào? Các lí lẽ, bằng chứng ấy có được sắp xếp hợp lí không?
- Bài viết đã chỉ ra tác hại của thói quen và lợi ích của việc từ bỏ thói quen lạm dụng điện thoại di động bằng các lí lẽ, bằng chứng:
Lí lẽ | Bằng chứng |
Lạm dụng điện thoại di động là sử dụng điện thoại di động một cách thiếu kiểm soát, gây ảnh hưởng đến cuộc sống. | - Những bạn trẻ chăm chú nhìn vào màn hình điện thoại, thức đến hai, ba giò sáng để theo dõi những dòng cập nhật trên mạng xã hội. - Việc lạm dụng điện thoại di động khiến chúng ta mất tập trung trong giờ học, từ đó ảnh hưởng đến kết quả học tập. - Việc lạm dụng điện thoại di động ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của chúng ta. |
Nếu ta từ bỏ được thói quen lạm dụng điện thoại di động, tức là sử dụng một cách có ý thức, đúng nơi, đúng lúc, thì chiếc điện thoại di động lại trở thành công cụ hữu ích cho cuộc sống của chúng ta. | Các ứng dụng trên điện thoại di động giúp ích cho con người trong việc soạn thảo văn bản, chụp ảnh, dựng phim, phục vụ đắc lực cho các bài thuyết trình trên lớp. |