so sánh sự thay đổi kích thước PHỔI của người ở trạng thái hít vào và thở ra
So sánh sự thay đổi về hình dạng và kích thước của phổi và lồng ngực ở trạng thái hít vào và thở ra.
Các cơ xương ở lồng ngực phối hợp hoạt động với nhau để làm tăng thể tích lồng ngực khi hít vào giảm thể tích lồng ngực khi thở ra như sau:
- Cơ liên sường ngoài co làm tập hợp xương ức và xương sườn có điểm tựa linh động vơi cột sống sẽ chuyển động đồng thời theo 2 hướng: lên trên và ra 2 bên làm lồng ngực mở rộng ra 2 bên là chủ yếu.
- Cơ hoàn co làm lồng ngực mở rộng thêm về phía dưới, ép xuống khoang bụng.
- Cơ liên sườn ngoài và cơ hoành dãn ra làm lồng ngực thu nhỏ trở về vị trí cũ.
- Đối chiếu với 4 đặc điểm của bề mặt trao đổi khí, hãy lí giải tại sao phổi là cơ quan trao đổi khí hiệu quả?
- Bảng 17 dưới đây cho thấy tỉ lệ phần trăm thể tích khí O2 và CO2 trong không khí hít vào và thở ra ở người. Giải thích tại sao có sự khác nhau về tỉ lệ các loại khí O2 và CO2 trong không khí khi hít vào và thở ra.
* Phổi là cơ quan trao đổi khí hiệu quả ở trên cạn vì phổi có đủ 4 đặc điểm bề mặt của trao đổi khí:
- Phổi có rất nhiều phế nang nên diện tích bề mặt trao đổi khí rất lớn so với phổi bò sát và lưỡng cơ.
- Ở phế nang có hệ thống mao mạch dày đặc và máu có sắc tố hô hấp.
- Thành mao mạch và phế nang mỏng và ẩm ướt.
- Có sự lưu thông khí liên tục (hít vào, thở ra). Sự thông khí ở phổi của bò sát, chim và thú chủ yếu nhờ các cơ hô hấp co dãn làm thay đổi thể tích của khoang bụng hoặc lồng ngực. Sự thông khí ở phổi của lưỡng cư nhờ sự nâng lên và hạ xuống của thềm miệng.
* Có sự khác nhau về tỉ lệ các loại khí O2 và CO2 trong không khí khi hít vào và thở ra vì:
- Khí O2 từ không khí ở phế nang đã khuếch tán vào máu nên lượng O2 trong không khí thở ra bị giảm.
- Khí CO2 từ máu khuếc tán vào phế nang làm tăng lượng CO2 trong không khí thở ra.
Giúp mình với ạ!
Một người khi hô hấp bình thường , lượng khí thay đổi là 400ml . Khi người này luyện tập hô hấp sâu , mỗi lần hít vào gắng sức được 2000ml và thở ra gắng sức được 800ml. Lượng khí ở phổi sau khi thở ra gắng sức là 1100ml . Xác định dung tích sống và dung tích cặn của người trên
Mình cảm ơn rất nhiều
Quan sát hình 24.1 : So sánh sự thay đổi về hình dạng, kích thước của phổi và lồng ngực của người ở trạng thái hít vào và thở ra trong hình dưới đây.
Các cơ xương ở lổng ngực phối hợp hoạt động với nhau để làm tăng thê tích lồng ngực khi hít vào giám thê tích lồng ngực khi thờ ra như sau: - Cơ liên sườn ngoài co làm tập hợp xương ức và xương sườn có diêm tựa linh động với cột sống sẽ chuyển động đồng thời theo 2 hướng: lên trên và ra 2 bên làm lồng ngực mở rộng ra 2 bên là chủ yếu. - Cơ hoành co làm lồng ngực mớ rộng thêm về phía dưới, ép xuống khoang bụng. - Cơ liên sườn ngoài và cơ hoành dãn ra làm lổng ngực thu nhỏ trở về vị trí cũ.
làm sao để đăng câu hỏi có hình ảnh vậy bạn?
Bạn hãy hít vào thật sâu và thở ra hết sức. Mô tả sự thay đổi của lồng ngực:
- Khi hít vào thật sâu: lồng ngực phồng lên để nhận không khí.
- Khi thở ra hết sức: lồng ngực xẹp xuống, đẩy không khí ra ngoài.
Chủ đề 4: HÔ HẤP
Câu 45: Quá trình hô hấp gồm 3 giai đoạn:
a) Sự hít, sự trao đổi khí ở phổi, sự trao đổi khí ở tế bào.
b) Sự thở, sự trao đổi khí ở mũi, sự trao đổi khí ở tế bào.
c) Sự thở, sự trao đổi khí ở phổi, sự trao đổi khí ở tế bào.
d) Sự thở, sự trao đổi khí ở phổi, sự trao đổi khí ở cơ thể.
1, mỗi lấ phổi được bao bởi mấy lớp màng
2, hoạt động hô hấp của người có sự tham gia tích cực của những loại cơ nào
3, khi hít vào, cơ liên sườn ngoài và cơ hoành sẽ ở trạng thái nào
1.
- Bao ngoài 2 là phổi có 2 lớp màng, lớp ngoài dính với lồng ngực, lớp trong dính với phổi, giữa 2 lớp có chất dịch.
Hoạt động hô hấp có sự tham gia tích cực của cơ liên sườn và cơ hoành
so sánh lượng khí hít vào và thở ra của con người?
Cơ sở để so sánhHít phảiThở ra
Ý nghĩa | Hít phải là quá trình nạp không khí vào phổi. | Thở ra là quá trình cho không khí ra khỏi phổi. |
Loại quy trình | Hít phải là một quá trình tích cực. | Thở ra là một quá trình thụ động. |
Vai trò của cơ hoành | Họ co thắt trong quá trình hít vào và bị xẹp bằng cách di chuyển xuống. | Họ thư giãn trong khi thở ra và biến thành hình vòm bằng cách di chuyển lên. |
Vai trò của cơ liên sườn | Các cơ liên sườn bên trong thư giãn và cơ bắp chi phí bên ngoài co lại. | Cơ liên sườn bên trong co thắt và cơ liên sườn bên ngoài thư giãn. |
Thể tích phổi | Nó tăng lên trong quá trình hít vào có nghĩa là nó bị thổi phồng. | Nó giảm trong khi thở ra có nghĩa là nó bị xì hơi. |
Kích thước khoang ngực | Tăng. | Giảm. |
Nó có kết quả | Không khí giàu oxy được đưa vào máu. | Carbon dioxide được đẩy ra. |
Tác dụng của cơ liên sườn | Do tác dụng của cơ liên sườn lồng xương sườn di chuyển lên trên và hướng ra ngoài. | Do tác dụng của cơ liên sườn, lồng xương sườn di chuyển xuống dưới. |
Thành phần của không khí | Không khí được hít vào là hỗn hợp oxy và nitơ. | Không khí được thở ra là hỗn hợp carbon dioxide và nitơ. |
Áp suất không khí | Giảm áp suất không khí (dưới áp suất khí quyển). | Tăng áp suất không kHÍ |
Không khí hít vào có 79% thể tích là nitơ, 20,95% oxy và một lượng nhỏ các khí khác bao gồm argon, carbon dioxide, neon, helium và hydro. Khí thở ra có 4% đến 5% thể tích carbon dioxide, tăng khoảng 100 lần so với lượng hít vào. Thể tích oxy giảm đi một lượng nhỏ, từ 4% đến 5% so với lượng oxy hít vào.
Dấu hiệu chính để phân biệt hiện tượng hóa học và hiện tượng vật lý là
A sự thay đổi về hình dạng của chất.
B sự xuất hiện chất mới.
C sự thay đổi về trạng thái của chất.
D sự thay đổi về kích thước của chất.