Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
KGP123
Xem chi tiết
Kudo Shinichi AKIRA^_^
9 tháng 3 2022 lúc 10:09

Refer

1.Một số tài nguyên vùng biển nước ta: - Khoáng sản: + Dầu khí:  khoáng sản quan trọng nhất, phân bố ở thềm lục địa phía Nam, thuận lợi phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí (lọc hóa dầu). + Ti tan, cát thủy tinh ở Khánh Hòa, là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê.

2.Chúng ta cần: - Khai thác hợp lí, hiệu quả các nguồn tài nguyên biển: khuyến khích đánh bắt xa bờ, nghiêm cấm nổ mìn, sử dụng điện trong quá trình đánh bắt thủy sản,... - Giữ gìn, bảo vệ môi trường: hạn chế thấp nhất các sự cố rò rỉ, tràn dầu; không trực tiếp xả rác  nước thải chưa qua xử lí ra môi trường biển...

Long Sơn
9 tháng 3 2022 lúc 10:10

THam khảo

1. 

Một số tài nguyên vùng biển nước ta:

- Khoáng sản:

+ Dầu khí: là khoáng sản quan trọng nhất, phân bố ở thềm lục địa phía Nam, thuận lợi phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí (lọc hóa dầu).

+ Ti tan, cát thủy tinh ở Khánh Hòa, là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê.

+ Vật liệu xây dựng: cát, sỏi...là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

+ Muối: phát triển ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Cà Ná, Sa Huỳnh).

- Hải sản: trữ lượng thủy sản lớn với 4 ngư trường trọng điểm; cung cấp nguồn lợi cá, tôm, cua, rong biển... là cơ sở cho ngành khai thác hải sản. Các bãi triều đầm phá ven biển thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

- Vùng biển nước ta rộng lớn, gần các tuyến hàng hải quốc tế, là cơ sở cho phát triển giao thông vận tải biển.

2. 

Chúng ta cần:

- Khai thác hợp lí, hiệu quả các nguồn tài nguyên biển: khuyến khích đánh bắt xa bờ, nghiêm cấm nổ mìn, sử dụng điện trong quá trình đánh bắt thủy sản,...

- Giữ gìn, bảo vệ môi trường: hạn chế thấp nhất các sự cố rò rỉ, tràn dầu; không trực tiếp xả rác và nước thải chưa qua xử lí ra môi trường biển...

- Xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm, gây ô nhiễm hay khai thác trái phép tài nguyên biển.

- Quy hoạch hợp lí các vùng kinh tế ven biển, tránh đầu tư ồ ạt, không kiểm soát.

 

kodo sinichi
9 tháng 3 2022 lúc 12:47

Refer

1.Một số tài nguyên vùng biển nước ta: - Khoáng sản: + Dầu khí:  khoáng sản quan trọng nhất, phân bố ở thềm lục địa phía Nam, thuận lợi phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí (lọc hóa dầu). + Ti tan, cát thủy tinh ở Khánh Hòa, là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê.

2.Chúng ta cần: - Khai thác hợp lí, hiệu quả các nguồn tài nguyên biển: khuyến khích đánh bắt xa bờ, nghiêm cấm nổ mìn, sử dụng điện trong quá trình đánh bắt thủy sản,... - Giữ gìn, bảo vệ môi trường: hạn chế thấp nhất các sự cố rò rỉ, tràn dầu; không trực tiếp xả rác  nước thải chưa qua xử lí ra môi trường biển...

Hương Trần
Xem chi tiết
ONLINE SWORD ART
20 tháng 4 2022 lúc 16:40

I. 1. Quyền sống

Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển.

2. Quyền được khai sinh và có quốc tịch

Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.

3. Quyền được chăm sóc sức khỏe

Trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.

4. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng

Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện.

5. Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu

1. Trẻ em có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.

2. Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.

6. Quyền vui chơi, giải trí

Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.

7. Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc

1. Trẻ em có quyền được tôn trọng đặc điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình.

2. Trẻ em có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình.

8. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo

Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

9. Quyền về tài sản

Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp luật.

10. Quyền bí mật đời sống riêng tư

1. Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

2. Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.

11. Quyền được sống chung với cha, mẹ

Trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

12. Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ

Trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin khi cha, mẹ bị mất tích.

13. Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi

1. Trẻ em được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.

2. Trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

14. Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị xâm hại tình dục.

15. Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.

16. Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.

17. Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.

18. Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy

Trẻ em có quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua, bán, tàng trữ trái phép chất ma túy.

19. Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính

Trẻ em có quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm hại khác.

20. Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang

Trẻ em có quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.

21. Quyền được bảo đảm an sinh xã hội

Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nơi trẻ em sinh sống và điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.

22. Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội

Trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận các thông tin dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.

23. Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp

Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em; được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.

24. Quyền của trẻ em khuyết tật

Trẻ em khuyết tật được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội.

25. Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn

Trẻ em không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, trẻ em lánh nạn, tị nạn được bảo vệ và hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

II

Chích ngừa và tiêm vắc-xin COVID-19 đầy đủ, đúng hạnVắc-xin COVID-19 có tác dụng bảo vệ quý vị khỏi mắc bệnh. Các vắc-xin ngừa COVID-19 có hiệu quả cao trong việc phòng ngừa bệnh nghiêm trọng, nhập viện và tử vong.Tiêm chủng là cách tốt nhất để làm chậm sự lây lan của SARS-CoV-2, loại vi-rút gây bệnh COVID-19.CDC khuyến nghị rằng tất cả mọi người đủ điều kiện cần tiêm vắc-xin ngừa COVID-19 đầy đủ, đúng hạn, bao gồm cả người bị suy giảm miễn dịch.Đeo khẩu trangMọi người trong độ tuổi từ 2 tuổi trở lên nên đeo khẩu trang ôm khít mặt đúng cách ở trong nhà tại nơi công cộng nơi có Mức Độ COVID-19 Trong Cộng Đồng cao, bất kể tình trạng tiêm chủng như thế nào.Đeo khẩu trang ôm khít, có khả năng bảo vệ và tạo cảm giác thoải mái cho quý vị.Nếu quý vị đang ở khu vực có Mức Độ COVID-19 Trong Cộng Đồng ở mức cao và trong độ tuổi từ 2 trở lên, hãy đeo khẩu trang trong nhà tại nơi công cộng.Nếu quý vị bị bệnh hoặc cần ở cạnh người khác, hoặc đang chăm sóc người bị COVID-19, hãy đeo khẩu trang.Nếu quý vị có nguy cơ cao bị bệnh nghiêm trọng, hoặc đang sống cùng hoặc ở cùng người có nguy cơ cao hơn, hãy trao đổi với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị về việc đeo khẩu trang ở Mức Độ COVID-19 Trong Cộng Đồng là trung bình.Những người đang có bệnh hoặc đang dùng thuốc làm suy yếu hệ miễn dịch thì có thể không được bảo vệ hoàn toàn ngay cả khi đã được tiêm chủng đầy đủ vắc-xin ngừa COVID-19. Họ nên trao đổi với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về các biện pháp phòng ngừa bổ sung cần thiết.Để biết thêm thông tin, tham khảo nội dung Vắc-xin ngừa COVID-19 cho người bị suy giảm miễn dịch từ trung bình đến nghiêm trọng.

Bắt buộc phải đeo khẩu trang che mũi và miệng trên máy bay, xe buýt, tàu hỏa và các phương tiện giao thông công cộng khác khi nhập cảnh vào, đi trong nội địa hoặc ra khỏi Hoa Kỳ cũng như tại các khu vực trong nhà của các trung tâm vận chuyển như sân bay và nhà ga. Du khách không bắt buộc phải đeo khẩu trang ở các khu vực ngoài trời khi đang di chuyển (như trên khu vực boong ngoài trời của phà hoặc tầng trên cùng không có mái che của xe buýt).

Giữ khoảng cách 6 feet với người khácTrong nhà: Tránh tiếp xúc gần với người bị bệnh, nếu có thểNếu có thể, hãy duy trì khoảng cách 6 feet hoặc 2 mét giữa người bị bệnh và những người sống cùng nhà. Nếu quý vị đang chăm sóc người bệnh, hãy nhớ đeo khẩu trang ôm khít đúng cách và thực hiện theo các bước khác để bảo vệ bản thân.Ở nơi công cộng trong nhà: Nếu quý vị chưa tiêm vắc-xin ngừa COVID-19 đầy đủ, đúng hạn, hãy giữ khoảng cách tối thiểu 6 feet với người khác, đặc biệt là nếu quý vị có có nguy cơ cao hơn mắc bệnh rất nặng do COVID-19.Tránh các không gian thông khí kém và nơi đông ngườiNếu ở trong nhà, hãy đưa không khí trong lành vào bằng cách mở cửa và cửa sổ, nếu có thể.Nếu quý vị có nguy cơ mắc bệnh rất nặng cao hơn do COVID-19, hãy tránh những nơi đông người và không gian trong nhà mà không có không khí trong lành từ ngoài trời đưa vào.Xét nghiệm để tránh lây truyền sang cho người khácQuý vị có thể chọn từ nhiều loại xét nghiệm khác nhau.Xét nghiệm SARS-CoV-2(loại vi-rút gây bệnh COVID-19) cho biết là quý vị có đang nhiễm bệnh không tại thời điểm làm xét nghiệm. Loại xét nghiệm này được gọi là xét nghiệm vi-rút vì nó phát hiện có nhiễm vi-rút hay không.Bất kể loại xét nghiệm quý vị chọn là gì, kết quả xét nghiệm dương tính có nghĩa là quý vị mắc bệnh và phải cô lập cũng như thông báo cho những người có tiếp xúc gần  của mình để tránh lây truyền bệnh cho người khác.Dụng cụ tự xét nghiệm là loại xét nghiệm vi-rút không cần kê toa có thể được sử dụng tại nhà hoặc ở bất kỳ đâu, dễ sử dụng và cho kết quả nhanh chóng. Bất kỳ người nào cũng có thể sử dụng dụng cụ tự xét nghiệm, bất kể trạng thái chích ngừa hay việc họ có triệu chứng hay không.Bộ dụng cụ tự xét nghiệm COVID-19 là một trong số nhiều biện pháp giảm rủi ro cùng với tiêm chủng, đeo khẩu trang và cách ly giao tiếp xã hội, giúp bảo vệ quý vị và người khác bằng cách giảm khả năng lây lan COVID-19.Rửa tay thường xuyênRửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước trong tối thiểu 20 giây đặc biệt là sau khi đến khu vực công cộng hoặc sau khi xì mũi, ho hoặc hắt hơi.Điều đặc biệt quan trọng là cần rửa tay:Trước khi ăn hoặc chuẩn bị đồ ănTrước khi chạm vào mặt quý vịSau khi dùng toa-létSau khi rời khỏi khu vực công cộngSau khi xì mũi, ho hoặc hắt hơiSau khi cầm khẩu trang của quý vịSau khi thay bỉmSau khi chăm sóc người bệnhSau khi chạm vào động vật hoặc thú nuôiNếu không có xà phòng và nước, sử dụng dung dịch sát trùng tay có chứa ít nhất 60% cồn. Xoa dung dịch đều ra toàn bộ bàn tay và chà hai tay vào nhau cho đến khi khô.Tránh chạm vào mắt, mũi và miệng bằng tay chưa rửa sạch.Che miệng khi ho và hắt hơi Nếu đang đeo khẩu trang: Quý vị có thể ho hoặc hắt hơi vào khẩu trang của mình. Đeo khẩu trang sạch, mới ngay khi có thể và rửa tay.Nếu đang không đeo khẩu trang, hãy:Luôn luôn che miệng và mũi bằng khăn giấy khi quý vị ho hoặc hắt hơi hoặc sử dụng bên trong khuỷu tay và không khạc nhổ.Vứt khăn giấy đã sử dụng vào thùng rác.Rửa tay ngay bằng xà phòng và nước trong ít nhất 20 giây. Nếu không có sẵn nước và xà phòng, hãy vệ sinh tay bằng dung dịch sát trùng tay có chứa ít nhất 60% cồn.Vệ sinh và khử trùngThường xuyên lau sạch bề mặt hay chạm vào hoặc khi cần thiết và sau khi quý vị có khách tới nhà. Bao gồm bàn, tay nắm cửa, công tắc đèn, mặt kệ bếp, tay nắm, bàn làm việc, điện thoại, bàn phím, toa-lét, vòi nước và bồn rửa.Nếu có người mắc bệnh hoặc có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19, hãy khử trùng các bề mặt tiếp xúc thường xuyên.Sử dụng sản phẩm khử trùng gia dụng có trong Danh sách N của EPA: Các chất khử trùng dùng cho Vi-rút Corona (COVID-19)external icon theo chỉ dẫn trên nhãn của nhà sản xuất.Nếu bề mặt bị bẩn, hãy làm sạch bằng chất tẩy rửa hoặc xà phòng và nước trước khi khử trùng.Theo dõi sức khỏe hàng ngàyCảnh giác với các triệu chứng:Theo dõi sốt, ho, hụt hơi hoặc các triệu chứng khác của COVID-19.Đo thân nhiệt nếu thấy các triệu chứng diễn tiến.Không đo thân nhiệt trong vòng 30 phút sau khi tập thể dục hoặc uống thuốc có thể làm hạ thân nhiệt của quý vị như acetaminophen.Làm theo Hướng dẫn của CDC nếu các triệu chứng tiến triển.Theo dõi các triệu chứng là cực kỳ quan trọng nếu quý vị đang đi công chuyện, vào văn phòng hoặc nơi làm việc cũng như ở những nơi có thể khó giữ khoảng cách là 6 feet.Thực hiện theo khuyến cáo cách lyNếu quý vị chẳng may tiếp xúc gần với người mắc COVID-19: hãy thực hiện theo các khuyến cáo cách ly của CDC.Thực hiện theo khuyến cáo cô lậpNếu quý vị có xét nghiệm dương tính với COVID-19 hoặc có triệu chứng: hãy thực hiện theo khuyến cáo cô lập của CDC.Thực hiện các biện pháp phòng ngừa khi đi du lịchThực hiện theo khuyến cáo đối với hành trình nội địa và quốc tế của CDC.Thông Tin Bổ Sung

Để biết thêm thông tin, vui lòng xem:

Gia đình có người đã tiêm chủng và chưa được chủng ngừaCải thiện cách khẩu trang bảo vệ quý vịThông tin dành cho các nhóm người cụ thể (liên kết: Thông tin về COVID-19 dành cho các nhóm người cụ thể | CDC)
Nguyễn Thanh Hằng
Xem chi tiết
Phạm Thị Diệu Hằng
1 tháng 12 2019 lúc 12:21

Đáp án A
Đoan trích “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!” trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh đã phản ánh tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến- phải đấu tranh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.

Trọng Trương văn
Xem chi tiết
ʚLittle Wolfɞ‏
15 tháng 1 2022 lúc 18:59

Vì các gia đình thường muốn có con trai hơn con gái

Có ít con gái hơn và ngày nhiều con trai bị FA

Chúng ta cần phải làm để giảm sự chênh lệt giớ tính là ...

scotty
15 tháng 1 2022 lúc 19:32

Nguyên nhân : Do việc " Trọng nam khinh nữ " khiến các cặp vợ chồng muốn sih con trai hơn con gái, cố đẻ bằng đc con trai, làm mọi cách kể cả phá thai , ... để đạt đc nguyện vọng sih con trai

Hậu quả : Gây mất cân bằng giới tính: Nam nhiều hơn nữ -> Lâu dần sẽ làm suy thoái nòi giống

- Là học sinh, chúng ta phải :

+ Tuyên truyền bác bỏ hủ tục " Trọng nam khinh nữ " , bỏ đi sự bất bình đẳng

+ Coi trọng vai trò của người phụ nữ

+ ....vv

Hô_Hô =)))
Xem chi tiết
Kudo Shinichi AKIRA^_^
13 tháng 4 2022 lúc 19:27

+Ko vứt rác bừa bãi.

+Sử dụng HL TK tài nguyên.

+.............

Valt Aoi
13 tháng 4 2022 lúc 19:27

Tham khảo

Biện pháp giữ gìn biển đảo xanh sạch đẹp

Để bảo vệ môi trường biểnchúng ta cần thực hiện một số biện pháp như sau: - Không xả rác, xả nước thải ra sông và biển khi chưa được xử lý. - Nghiêm ngặt trong giao thông thủy, tránh tai nạn và tràn dầu. -Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên biển.

Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
25 tháng 7 2018 lúc 6:28

Cả 3 văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

Văn bản (1) : trao đổi kinh nghiệm, gồm một câu.

Văn bản (2) : bày tỏ tâm tình, gồm nhiều câu, được viết bằng thơ.

Văn bản (3) : bày tỏ tâm tình, khơi gợi tình cảm, gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau, được viết bằng văn xuôi.

Trầnnhy
Xem chi tiết
Duc Nhat
Xem chi tiết

Tham khảo :

Câu 14 :

a/ Vùng biển Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa :

- Chế độ nhiệt : nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là trên 23oC, biên độ nhiệt trong năm nhỏ .

- Chế độ gió : trên biển Đông, gió hướng đông bắc chiếm ưu thế từ tháng 10 đến tháng 4 , các tháng còn lại ưu thế thuộc về gió tây nam .

- Chế độ mưa : lượng mưa trên biển đạt 1100 - 1300mm/năm .

b/  - Muốn khai thác lâu bền và bảo vệ tốt môi trường biển Việt Nam, chúng ta cần phải :

+ Khai thác hợp lý thuỷ hải sản .
+ Hạn chế tình trạng tràn dầu .
+ Hạn chế chất thải sinh hoạt và sản xuất đổ ra biển…

Câu 15 :

Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam:

- Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:

     + Đồi núi chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.

    + Trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85%, địa hình cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1%.

- Cấu trúc địa hình khá đa dạng:

     + Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ hóa, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và phân hóa đa dạng.

     + Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:

      ● Hướng Tây Bắc – Đông Nam thể hiện rõ rệt từ hưu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

      ● Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Trường Sơn Nam,

- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:

     + Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.

     + Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.

- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người:

     + Con người nổ mìn khai thác đá, phá núi làm đường (hầm đèo Hải Vân)

    + Đắp đê ngăn lũ, đồng bằng sông Hồng với hệ thống đê điều dày đặc, làm phân chia thành địa hình trong và ngoài đê.

     + Phá rừng đầu nguồn, gây nên hiện tượng đất trượt đá lở; xây dựng nhà máy thủy điện .

Câu 16 :

Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam, bởi vì :

- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1000 m chiếm 85% diện tích. Núi cao trên 2000 m chỉ chiếm 1%, cao nhất là Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan-xi-păng cao 3143m.

- Đồi núi nước ta tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ miền Tâv Bắc tới miền Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị nhấn chìm thành các quần đảo như vùng biển Hạ Long (Quảng Ninh) trong vịnh Bắc Bộ.

- Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực, điển hình là dải đồng bằng duyên hải miền Trung nước ta.

Tom and Jerry ***
Xem chi tiết
Kẹo dẻo
27 tháng 8 2016 lúc 20:16

Ý 2:

Điều bạn có thể làm 
Thứ nhất, dù bạn bè làm gì đi nữa thì hãy hiểu rằng chính bạn mới là người phải chịu trách nhiệm về những hành động của mình. 

Thứ hai, hãy nhận ra áp lực nào có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối với bạn. 

Kế tiếp, hãy tự hỏi: “Bạn gặp nhiều áp lực nhất là khi nào?” (Khi ở trường học? Sở làm? Nơi khác?). Biết được khi nào áp lực xảy ra có thể giúp bạn tránh khỏi điều đó.

Thứ ba,Từ chối ngay. Nếu là cùng hoặc nhỏ tuổi hơn thì nên khuyên nó xem thế nào hoặc biết người thân của nó thì báo cho họ. Nếu lớn hơn mình thì nên tránh mặt hoặc bảo người thân của mình.

Kẹo dẻo
27 tháng 8 2016 lúc 20:18

Tại sao chúng ta nên gìn giữ các giá trị truyền thống của dân tộc? Đây là một đề tài nhàm chán theo kiểu “Biết rồi, khổ lắm, nói mãi”. Tất cả các kênh truyền thông chính thống đều ra rả kêu gọi giới trẻ quay trở về với những giá trị truyền thống và cố gắng cưỡng ép đưa những chi tiết “đậm đà bản sắc dân tộc” vào chương trình của mình. Thế nhưng có vẻ như điều này vẫn vô vọng, giới trẻ đa số vẫn thờ ơ với truyền thống.

Truyền thống không phải lúc nào cũng đều đúng và thật sự cần thiết. Truyền thống là một dạng khuôn mẫu của các thói quen được lặp đi lặp lại, và thói quen thì có thể thay đổi theo sự luân chuyển của thời đại. Đó là lý do tại sao rất nhiều những truyền thống dân tộc rất khó để gìn giữ khi có sự va chạm văn hóa với các dân tộc khác, và nhất là trong thời đại “thế giới phẳng” như ngày nay. Nhiều truyền thống đã mất đi như mặc áo tứ thân, nhuộm răng đen, tóc búi tó…  Nỗ lực khôi phục những loại hình văn hóa dân tộc như ăn trầu cau, nghe ca trù, xem hát chèo, …v…v… gần như bất khả thi. Vì rõ ràng ở thời đại ngày nay, chúng ta đã mất đi thói quen với những truyền thống này. Gìn giữ chúng, ghi chép lại chúng, như một sự bảo tồn, điều này khả thi hơn. Tuy nhiên có những truyền thống không cần cố công gìn giữ, chúng vẫn cứ tồn tại. Ví dụ như việc ăn cơm, cho dù KFC, Pizza, mỳ Ý… có ngon đến mấy, thì người Việt vẫn thích ăn cơm. Tại sao vậy? Vì ở một xứ nhiệt đới như Việt Nam, nếu ăn thường xuyên các sản phẩm làm từ lúa mì sẽ dẫn đến hiện tượng nóng trong người và khó tiêu hóa. Hơn thế nữa, thời tiết nóng ẩm gây ra nhiều bệnh tật, người Việt cần tăng sức đề kháng của cơ thể, sức đề kháng này có được từ hàm lượng B1 rất lớn có trong hạt gạo. Truyền thống này chỉ có thể thay đổi nếu có sự dịch chuyển lục địa ở một tương lai rất xa. Vậy thì, những truyền thống nào có sự gắn bó mật thiết đến sự sinh tồn của cộng đồng người thì đó là những truyền thống khó có thể lay chuyển. Tuy nhiên, ở bài viết này, tôi muốn nói đến một số truyền thống nên được giữ gìn như một sự tạo dựng vẻ đẹp tâm thức của người Việt. Đây thường là truyền thống có ý nghĩa về mặt tinh thần, một dạng tâm thức chung, nét tính cách căn bản của dân tộc.

Truyền thống tinh thần từ đâu mà có

Nếu nhìn ở góc độ duy vật, ta sẽ thấy rằng, truyền thống tinh thần là sự đúc kết các kinh nghiệm sinh tồn và phát triển cộng đồng của tổ tiên chúng ta trong suốt chiều dài lịch sử. Đó là kinh nghiệm ứng xử giữa con người với tự nhiên, con người cùng một dân tộc,  giữa dân tộc mình với dân tộc khác – kinh nghiệm của chữ “nhẫn”

Người Trung Quốc cười nhạo chữ “nhẫn” này là hèn hạ và tiểu nhân, người phương Tây thì cho  rằng đây là biểu hiện của việc không có chí tiến thủ, nhưng “nhẫn” là cách duy nhất để người Việt chúng ta tồn tại cho đến nay. Việt Nam nằm trong một khu vực nhiều biến động khí hậu bất thường, vậy nên đối mặt liên tục với các tai họa tự nhiên đã trở thành điều quen thuộc, xây đắp dần nên khả năng chịu đựng gian khổ của người Việt. Bởi không chịu đựng thì không còn cách nào khác sinh tồn trên mảnh đất này. Hơn nữa, nước ta nằm cạnh đế chế Trung Hoa hiếu chiến và hùng mạnh, nếu không mềm dẻo trong ngoại giao và sử dụng cách đánh du kích để tỉa dần lực lượng của địch thì có lẽ từ lâu dân tộc chúng ta đã bị thôn tính như Hung Nô, Thổ Phồn, Tây Hạ, Mãn Thanh… rồi. Không thể đòi hỏi dân tộc ta giống các dân tộc ở phương Bắc và phương Tây. Người phương Bắc và người phương Tây là những nền văn minh được xây dựng bằng săn bắn và chiến tranh chiếm thành, chiếm đất. Họ liên tục trên lưng ngựa, họ cần tốc chiến tốc thắng, không có chỗ cho sự kiên nhẫn, bởi kiên nhẫn thì thời cơ sẽ đi qua. Nhịp sống của họ nhanh hơn chúng ta là điều hoàn toàn dễ hiểu.  Binh pháp của người Trung Hoa bàn về cách đánh thành, chiếm thành, lấy công làm thủ. Trong khi “Binh thư yếu lược” của Hưng Đạo Vương lại đưa ra kế “thanh dã” (vườn không nhà trống), là dạng kế sách từ bỏ sĩ diện trước mắt, lánh bỏ kinh đô, trốn vào chỗ hiểm yếu và dần làm suy yếu quân lực của đối thủ. Đây là biểu hiện của chữ “nhẫn”.

Chữ “nhẫn” bên cạnh việc giúp chúng ta sinh tồn, còn giúp chúng ta tạo được gắn kết cộng đồng. Một người biết nhẫn là một người biết tiết chế sự cảm tính của bản thân, lùi lại một bước để nhận biết rõ thực tại, tìm ra cách ứng xử với xung quanh sao cho hợp lý. Nhiều học giả sùng bái phương Tây phê phán đức tính nhẫn nhịn  làm hạn chế tự do cá nhân, trói buộc người Việt Nam, tạo cho dân Việt sự giả dối trong hành xử. Điều này không sai, nhưng tầm nhìn của mấy học giả đó quá hạn hẹp. Cảm xúc của một người thuộc về người đó, họ có thể tự do bộc lộ khi ở không gian riêng của mình, tại sao lại phải bắt một ai đó khác chịu đựng. Nếu là cảm xúc tốt thì việc bày tỏ không vấn đề gì nhiều, nhưng cảm xúc tiêu cực khi bị bộc phát sẽ gây ra hiểu lầm và mâu thuẫn. Vậy bột phát cảm xúc với người khác, một kiểu hành xử rất phương Tây, không có ích gì nhiều với cộng đồng người Việt. Một dân tộc phải đối phó liên tiếp với thiên tai địch họa, cần nhất một chữ “hòa”, và “hòa” chỉ có thể đạt được khi chữ “nhẫn” được sử dụng.

Ở góc độ duy tâm, có một thứ được gọi là hồn thiêng sông núi, được hình thành từ dòng năng lượng của vùng đất nơi chúng ta đang sống. Hồn thiêng sông núi này ảnh hưởng trực tiếp đến tâm thức của con người sống tại đó. Nước ta là đất nước của sông hồ, năng lượng âm tính mạnh mẽ, tính nữ mạnh hơn tính nam, khác hoàn toàn với những vùng đất có nhiều núi đồi thảo nguyên như phương Tây. Bởi thế, dân tộc ta mang màu sắc của tính nữ, của sự mềm dẻo. Truyền thống tinh thần chịu sự chi phối của hồn thiêng sông núi, của dòng năng lượng chung mạnh mẽ này. Những người cố cưỡng lại dòng năng lượng này, học theo phương Tây hay Trung Quốc một cách mù quáng, nôn nóng muốn thành công bằng sức mạnh dương cương, chỉ nhanh chóng chuôc lấy bại vong. Tóm lại, “nhẫn” và “hòa” vẫn là những đặc tính dễ nhận biết của năng lượng tính nữ.

Gìn giữ truyền thống tinh thần là nền tảng tạo lập tương lai

Chúng ta có thể có trong đầu kiến thức của cả nhân loại nhưng ngu dốt về chính dân tộc mình thì chúng ta chỉ đưa nhau đến sự hỗn loạn. Bằng thế lực nọ hay vận may kia, ai đó có thể đạt được sức ảnh hưởng lên cộng đồng và tự đắc với quyền lực mình có trong tay, nhưng với sự ngu dốt này, họ sẽ đưa cộng đồng đến sự suy thoái không thể tránh khỏi trong mọi mặt của đời sống xã hội. Hiểu về truyền thống tinh thần là hiểu về cách thức tư duy của dân tộc. Nỗ lực thay đổi như một sự tẩy não, tạo lập một nếp tư duy chưa từng có cho người Việt là điều chắc chắn không thể. Vậy chúng ta có thể làm gì? Người hiểu biết sẽ chọn góc độ tích cực của truyền thống tinh thần và cải tiến cách biểu hiện nó cho hợp với thời đại. Chữ “nhẫn” cách đây 1000 năm, 100 năm chắc chắn khác với biểu hiện của chữ “nhẫn” ở thời hiện đại.

Khoa học công nghệ phát triển làm đời sống người dân được nâng cao, khả năng chống chọi với thiên tai cũng cao lên. Không nhất thiết chúng ta phải chịu đựng sự nghèo khổ và nói mãi về cái nghèo cái đói nữa. Nhưng chữ “nhẫn” này lại có giá trị trong đường lối phát triển kinh tế bền vững. Nhiều thập kỷ qua chúng ta đã lao theo lối làm ăn chộp giật, vì cái lợi trước mắt mà bỏ qua cái lợi lâu dài của cả dân tộc, thế nên chúng ta đã phải trả giá bằng một nền kinh tế ảo bắt chước phương Tây và Trung Quốc tràn ngập tham nhũng, hàng hóa kém chất lượng và nợ nần chồng chất.

Người ta nói rất nhiều về tôn trọng khác biệt, về tự do tư tưởng, về đa nguyên. Đó hoàn toàn là khái niệm vay mượn của phương Tây. Nhưng tất cả những điều đó có ý nghĩa gì nếu hậu quả của nó là xung đột nhiều hơn, chia rẽ sâu sắc hơn? Không phải tôi phủ nhận những lý tưởng mà phương Tây theo đuổi và đang cố áp dụng điều đó ở Việt Nam. Tôi chỉ muốn nói rằng bắt chước phương Tây “không phải lối”, áp dụng mô hình một cách cứng nhắc mà không “Việt hóa” thì sớm muộn gì cũng quay trở lại cái thời “loạn 12 sứ quân” với phiên bản hiện đại. Ở một xã hội bảo vệ quyền khác biệt, cổ vũ tự do tư tưởng, một xã hội đa nguyên, càng cần lắm chữ “nhẫn” để tạo được sự hòa hợp và bền vững cho nền chính trị.

Đó chỉ là mộ vài ví dụ về cách thức biểu hiện của chữ nhẫn ở thời hiện đại, để bàn sâu hơn chắc phải dựa vào các chuyên gia mới có thể phân tích được. Qua đó ta có thể thấy, truyền thống tinh thần cũng giống như truyền thống sinh tồn, gần như không thể thay thế. Truyền thống tinh thần là một dạng màng lọc, loại bỏ đi những yếu tố không thích hợp với dân tộc, giữ lại những gì tinh túy thật sự có giá trị. Bất cứ mô hình chính trị, kinh doanh, giáo dục, thậm chí là các tôn giáo khi vào đến Việt Nam, nếu biết khai thác những điểm tương thích, khả năng duy trì sự thành công chắc chắn sẽ lâu dài hơn nhiều mô hình tổ chức khác.

Một cảnh trong phim

Một cảnh trong phim “Mùa hè chiều thẳng đứng” – Đạo diễn Trần Anh Hùng

Một số biểu tượng truyền thống tinh thần dân tộc cần bảo tồn

Phong tục cúng bánh chưng bánh dầy

Đây là một phong tục mang tính biểu tượng cao. Tại sao nhờ việc sáng tạo ra bánh chưng bánh dầy, Lang Liêu lại được thừa kế ngôi vua? Dù Lang Liêu có thể là truyền thuyết, vua Hùng có thể không có thật, nhưng không thể phủ nhận, cặp biểu tượng này mang màu sắc triết lý cao, thể hiện tầm tư tưởng của người sáng tạo.

Bánh chưng hình vuông, gói bằng lá dong xanh, vỏ bằng nếp, nhân bằng đậu xanh và thịt lợn. Đó là biểu tượng cho đất. Màu xanh là biểu hiện sự sinh sôi nảy nở của đất. Gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn là đại diện cho các loại thực vật, động vật. Tất cả được nén chặt thành hình vuông dẹt. Tại sao đất lại hình vuông? Đất hiểu theo nghĩa rộng hơn, chính là không gian. Người Việt Cổ đã nhận thức các mặt phẳng của không gian tạo thành các góc vuông 90 độ, bởi thế, đất có mang hình vuông. Đến cái lạt buộc bánh chưng cũng phần nào thể hiện cho chữ “nhẫn” của người Việt. Lạt làm từ cây giang, một cây mọc thẳng, cùng họ nhà tre, nhưng khi tước nhỏ ra lại trở thành một loại dây mềm dẻo và chắc chắn. Ấy vậy mà tục ngữ có câu “lạt mềm buộc chặt”.

Bánh dầy màu trắng và có hình tròn, tượng trưng cho trời. Trời đại diện cho thời gian. Người phương Đông cổ xưa quan niệm thời gian là luân hồi, chuyển động thời gian là một vòng tròn lặp đi lặp lại. Đến thời hiện đại, lý thuyết về không thời gian cong và thuyết tương đối của Einstein đã chứng minh được rằng nhận thức về thời gian của người phương Đông là đúng. Tại sao vòng trời lại có màu trắng? Màu trắng là màu của sự tinh khiết, màu nguyên bản của vạn vật, màu của tổng thể. Và bạn biết không, các nhà khoa học hiện đại đã làm một thí nghiệm, họ cho các ánh sáng nhiều màu hòa với nhau, kết quả là tạo ra ánh sáng trắng

Người Việt hiện đại không còn thắp hương bánh dầy, vì cho rằng không cần thiết, bánh dầy không có gì hấp dẫn. Họ quên mất rằng họ không cúng để họ ăn, họ cúng tế một biểu tượng. Trời phải đi với đất và con người ở giữa là trung gian tạo nên sự hòa hợp này. Chỉ cúng bánh chưng là biểu hiện của chủ nghĩa vật chất lên ngôi, một sự thái quá, làm mất đi cái thế “hòa” mà tổ tiên vẫn tạo dựng.

Phong tục thờ cúng gia tiên (những người đã khuất trong gia đình)

Chúng ta thờ rất nhiều: thờ Chúa, thờ Phật, thờ Thánh, thờ Qủy, thờ cả cái gốc cây có nhiều sự tích kỳ dị. Nhưng thờ gì thì thờ, kể cả tôn thờ chính bản thân mình, thì vẫn nên thờ gia tiên. Tại sao vậy? Đây có phải là một hình thức mê tín dị đoan? Nhiều người theo chủ nghĩa duy vật sẽ cho rằng chẳng có ích lợi gì, làm gì có linh hồn, đây chỉ là một thói quen tốn kém cần phải thay thế. Họ nghĩ thế cũng được, tôi vẫn nói rằng chúng ta nên giữ phong tục này.

Với người duy vật, tôi chỉ có thể nói ở khía cạnh đạo đức, thờ cúng gia tiên là một nghĩa cử  “uống nước nhớ nguồn”. Thờ cúng gia tiên nhắc nhở chúng ta về nguồn gốc của chúng ta. Nguồn gốc tạo cho chúng ta niềm tin để có thể gắn kết gia đình, dòng tộc, thành một khối vững chắc để tồn tại trong xã hội. Nếu không có phong tục này, nền tảng gia đình sẽ lung lay, và đám trẻ không ngần ngại gì mà không tống bố mẹ chúng vào trại dưỡng lão để làm nốt trách nhiệm.

Với người duy tâm có lẽ không cần phải bàn về điều này nhiều. Tôi sẽ không nói về quan niệm phù hộ độ trì nữa, điều này ai cũng biết rồi. Tôi sẽ nói ở khía cạnh năng lượng. Sự tưởng nhớ của con cháu với gia tiên làm tăng năng lượng linh hồn của người đã khuất trong dòng tộc. Khi phần âm của một dòng tộc có sức mạnh và mức độ cao trong tầng bậc năng lượng, nguyên lý cộng hưởng nghiệp khiến cho con cháu cũng được hưởng một phần phúc đức lớn của cha ông.

Trong các nghi lễ thờ cúng gia tiên, đòi hỏi sự tuần tự và kiên nhẫn. Ngay trong việc chuẩn bị nghi lễ và thực hiện nghi lễ chỉn chu, với tấm lòng thành kính, ngay tại đó, chúng ta sẽ hiểu được sâu sắc chữ “nhẫn” và chữ “hòa”. Chữ “nhẫn” hóa ra bẩn chất là sự khiêm tốn, biết vì mình mà cũng biết vì người. Chữ “hòa” hóa ra là nhận thức rõ ràng rằng vạn vật trong vũ trụ, mọi nhân tố trong xã hội đều có sự liên kết với nhau, nhìn ra sự liên kết ấy, cái “hòa” sẽ tự hình thành. Đây có thể là điều lý thuyết suông, nhưng các bạn hãy thử trải nghiệm tất cả các cảm giác này khi đứng trước bàn thờ gia tiên và tự tay thực hiện mọi nghi lễ, bạn sẽ biết được rằng điều tôi nói không phải là truyện kỳ ảo.

Phương Huyền Hà
Xem chi tiết