để điều chế hidro trong phòng thí nghiệm:
A.KMnO4+KClO2
B.Fe+2HCl
C.CaCO3+O2
D.FeCl2+H2
Phản ứng hoá học dưới đây có thể được dùng để điều chế hidro trong phòng thí nghiệm?
Z n + H 2 S O 4 ( l o ã n g ) → Z n S O 4 + H 2
Phản ứng này có thể dùng để điều chế hidro trong phòng thí nghiệm
Nêu nguyên liệu dùng để điều chế oxi, hidro trong phòng thí nghiệm. Viết pthh minh họa? Nguyên liệu dùng để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm phải có đặc điểm gì? Không khí có thành phần như thế nào? Có thể thu khí oxi và hidro bằng những cách nào, tại sao?
chất nào dùng để điều chế hidro và oxi trong phòng thí nghiệm?
Hóa chất để điều chế khí hiđro bao gồm: dung dịch axit HCl hoặc H2SO4 loãng; kim loại hoạt động trung bình như Zn, Fe, Al,
- Điều chế \(H_2\):
+ Axit: dung dịch \(HCl\) hoặc dung dịch \(H_2SO_4\) loãng
+ Kim loại: Zn (hoặc Fe, hoặc Al).
- Điều chế \(O_2\): Phân hủy \(KMnO_4,KClO_3\) ở nhiệt độ cao
Dung dịch axit được dùng để điều chế hidro trong phòng thí nghiệm là:
A. H 2 S O 4 đặc
B. HCl đặc
C. H 2 S O 4 loãng
D. Cả B và C đều đúng
trong phòng thí nghiệm, ngta dùng khí H2 để khử sắt (III) oxit (Fe2O3) và thu đc 22,4 g sắt (Fe) và nước (H2O)
a) tính khối lượng sắt (III) oxit đã phản ứng?
b) tính thể tích khí hidro đã sử dụng
c) để điều chế lượng khí hidro trên, người ta dùng kim loại kẽm (Zn) cho phản ứng với dung dịch axit sunfuric (H2SO4) . tính khối lượng kim loại kẽm cần dùng
PTHH: \(Fe_2O_3+3H_2\underrightarrow{t^o}2Fe+3H_2O\)
a+b) \(n_{Fe}=\dfrac{22,4}{56}=0,4\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}n_{Fe_2O_3}=0,2\left(mol\right)\\n_{H_2}=0,6\left(mol\right)\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}m_{Fe_2O_3}=0,2\cdot160=32\left(g\right)\\V_{H_2}=0,6\cdot22,4=13,44\left(l\right)\end{matrix}\right.\)
c) PTHH: \(Zn+H_2SO_4\rightarrow ZnSO_4+H_2\uparrow\)
Theo PTHH: \(n_{Zn}=n_{H_2}=0,6\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{Zn}=0,6\cdot65=39\left(g\right)\)
a,
nFe = 22,4/56 = 0,4 (mol)
PTHH
Fe2O3 + 3H2 ---to----) 2Fe + 3H2O (1)
theo phương trình (1) ,ta có:
nFe2O3 = 0,4 x 2 / 1 = 0,8 (mol)
mFe2O3 = 160 x 0,8 = 128 (g)
b,
theo pt (1)
nH2 = (0,4 x 3)/2 = 0,6 (mol)
=) VH2 = 0,6 x 22,4 = 13,44 (L)
c,
PTHH
Zn + H2SO4 -------------) ZnSO4 + H2 (2)
Số mol H2 cần dùng là 0,6 (mol)
Theo PT (2) :
nZn = nH2 ==) nZn = 0,6 x 65 = 39 (g)
Nêu nguyên liệu để điều chế khí H2 và O2 trong phòng thí nghiệm
Nguyên liệu điều chế Hidro : \(Mg,Fe,Zn,...\) và dung dịch \(HCl,H_2SO_4\)
Ví dụ : \(Mg + 2HCl \to MgCl_2 + H_2\)
Nguyên liệu điều chế Oxi : \(KMnO_4,KClO_3,KNO_3,...\)
Ví dụ : \(2KMnO_4 \xrightarrow{t^o}2 KCl + 3O_2\)
*Nguyên liệu điều chế O2 trong phòng thí nghiệm : Hợp chất giàu O2 và dễ phân huỷ ở nhiệt độ cao : KMnO4 , KCLO3 hoặc KNO3
*Nguyên liệu để điều chế H2 trong phòng thí nghiệm:
- Nguyên liệu: KIm loại trước H , dung dịch axit loãng ( HCl ,H2SO4,H3PO4)
+) Điều chế hidro trong PTN bằng cách lấy kim loại đứng trước H tác dụng với dd axit như HCl hay H2SO4 (loãng), sau đó thu khí hidro bằng cách đẩy không khí hoặc đẩy nước
+) Người ta không dùng các kim loại như Na, K, Ba, Ca hay Pb và Sn vì những kim loại này có giá thành đắt và một số lý do khác như: Pb không tan trong HCl và tan trong H2SO4 không tạo hidro, còn các kim loại kiềm và kiềm thổ p/ứ mãnh liệt với nước trong dd gây nguy hiểm khi điều chế ...
Phản ứng hoá học dưới đây có thể được dùng để điều chế hidro trong phòng thí nghiệm?
2 A l + 6 H C l → 2 A l C l 3 + 3 H 2 ↑
Phản ứng này có thể dùng để điều chế hidro trong phòng thí nghiệm
Nêu cách tiến hành thí nghiệm điều chế hidro và oxi trong phòng thí nghiệm?
+, Điều chế hidro: Cần sử dụng bột Zn và HCl
- Xúc bột kẽm vào ống nghiệm bằng thìa thủy tinh. Ông nghiệm chứa bột kẽm có kết nối với ống dẫn cao su tới ống nghiệm dựng úp trong một chậu nước. Đính pipep có chứa HCl trên nút cao su rồi đậy chặt vào ống nghiệm chứa bột kẽm. Nhỏ từ từ HCl vào trong Zn. Khí thoát ra đẩy nước ra khỏi ống nghiệm thu được chính là H2
+, Điều chế oxi: Cần sử dụng KMnO4
- Ống nghiệm chứa KMnO4 được nối bằng ống dẫn cao su tới ống nghiệm đựng úp trong một chậu nước. Đậy chặt ống nghiệm bằng nút cao su. Hơ nóng dần ống nghiệm bằng đèn cồn tới khi có khí ra đẩy hết nước ra khỏi ống nghiệm thì ta thu được O2