Mình cần gấp mng ơi!!!
Hãy phân tích quá trình biến đổi thức ăn gluxit, protein và lipit qua từng đoạn khác nhau của ống tiêu hóa.
hãy phan tích quá trình biến đổi thức ăn gluxit, protein và lipit qua từng đoạn khác nhau của ống tiêu hoá
Tham khảo
quá trình tiêu hoá thức ăn giàu lipit, giàu protein, giàu gluxit trong ống tiêu hoá
-ở miệng:
+thức ăn được tiêu hóa cơ học:co bóp nhào trộn
+1 phần gluxit sẽ được aylase phân giải thành các đường đôi hoặc đường đơn
+lipit và protein k thay đổi
-ở dạ dày:
+thức ăn được tiêu hóa cơ học:co bóp nhào trộn
+gluxit sẽ tiếp tục phân giải do enzym từ miệng xuống dạ dày
+protein được pepsin phân giải thành các polypeptid
-ở ruột non:
+polypetit được phân giải thành các acd amin
+gluxit phân giải thành các đường đơn
+lipt được nhũ tương hóa và phân giải thành các acid béo và glycerid
- Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo hóa học:
+ Chất vô cơ: nước, muối khoáng
+ Chất hữu cô: Gluxit, lipit, protein, axit nucleic - Căn cứ vào đặc điểm biến đổi qua quá trình tiêu hóa
+ Các chất bị biến đổi qua quá trình tiêu hóa: gluxit, protein, lipit, axit nucleic
+ Các chất không bị biến đổi qua quá trình tiêu hóa: vitamin, nước, muối khoáng
Cho biết tên các sản phẩm của quá trình tiêu hóa thức ăn sau khi biến đổi lần cuối ở ruột non : Protein ( đạm)-------> Gluxit (tinh bột và đường )---> Lipit ( chất béo)---------->
Vitamin------->
Nước---------->
Muối khoáng----------->
Protein (đạm) --------------> axit amin
Gluxit (tinh bột và đường) ---------------->Đường đơn (đường glucose C6H12O6)
Lipit (chất béo) -------------->Axit béo và glyxerin
Vitamin ------->Vitamin
Nước -------->Nước
Muối khoáng ---------->Muối khoáng
*****Câu 1:Các chất nào trong thức ăn không tham gia vào quá trình tiêu hóa? A. nước, muối khoáng, vitamin B. Gluxit, protein, lipit C. nước, gluxit, protein, lipit D. Gluxit, protein, muối khoáng *****Câu 2: Các chất dinh dưỡng mà cơ thể hấp thụ được là: A. đường đơn, axit amin, axit béo, glixerin. B. đường đơn, axit amin, axit béo, glixerin, các nucleotit C. đường đơn, axit amin, axit béo, nước, vitamin. D. đường đơn, axit amin, axit béo, glixerin, muối khoáng, vitamin, nước. ****Câu 3. Đơn vị cấu tạo đảm nhận chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng ở ruột non là A. lông ruột B. lông cực nhỏ C. mao mạch máu D. mao mạch bạch huyết
Các chất có trong thức ăn bao gồm các chất hữu cơ( Gluxit, lipit, protein, axit nucleic, vitamin) và các chất vô cơ( muối khoáng, nước). Vây qua hoạt động tiêu hoá các em hãy cho biết:
a/ Các chất nào trong thức ăn không bị biến đổi về mặt hoá học và chất nào được biến đổi về mặt hoá học qua quá trình tiêu hoá?
b/ Sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài biểu hiện thế nào? Trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài có ý nghĩa gì?
sắp có tiết rồi huhuhuhu
Tham khảo:
- Các chất trong thức ăn không bị biến đổi về mặt hoá học qua quá trình tiêu hoá là vitamin, nước và muối khoáng. - Các chất trong thức ăn được biến đổi về mặt hoá học qua quá trình tiêu hoá là gluxit, lipit, prôtêin.
* Sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường bên ngoài biểu hiện như sau:
- Có thể lấy vào khi oxi và thải khí CO2 nhờ hệ hô hấp
- Lấy chất dinh dưỡng, nước nhờ hệ tiêu hóa
- Thải nước tiểu ra ngoài nhờ hệ bài tiết
- Thải phân nhờ hệ tiêu hóa.
- Hệ tiêu hóa có vai trò trong sự trao đổi chất là:
+ Lấy thức ăn, nước, muối khoáng từ môi trường ngoài vào cơ thể, rồi biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng đưa vào hệ tuần hoàn đi nuôi cơ thể.
+ Chất bã còn lại được thải ra ngoài ở dạng phân.
- Hệ hô hấp có chức năng:
+ Lấy oxi từ môi trường ngoài vào cơ thể
+ Thải CO2 của cơ thể ra môi trường ngoài.
- Hệ tuần hoàn thực hiện chức năng trong sự trao đổi chất là:
+ Vận chuyển O2 và chất dinh dưỡng đến từng tế bào.
+ Đồng thời vận chuyển CO2 (đưa về hệ hô hấp để thải ra) và chất độc, chất không cần thiết cho cơ thể (đưa về hệ bài tiết để thải ra ngoài)
- Hệ bài tiết có chức năng lọc máu, loại bỏ các chất độc, chất thải của tế bào để thải ra môi trường ngoài dưới dạng nước tiểu.
Tk
Các chất trong thức ăn không bị biến đổi về mặt hoá học qua quá trình tiêu hoá là vitamin, nước và muối khoáng. - Các chất trong thức ăn được biến đổi về mặt hoá học qua quá trình tiêu hoá là gluxit, lipit, prôtêin.
* Sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường bên ngoài biểu hiện như sau:
- Có thể lấy vào khi oxi và thải khí CO2 nhờ hệ hô hấp
- Lấy chất dinh dưỡng, nước nhờ hệ tiêu hóa
- Thải nước tiểu ra ngoài nhờ hệ bài tiết
- Thải phân nhờ hệ tiêu hóa.
- Hệ tiêu hóa có vai trò trong sự trao đổi chất là:
+ Lấy thức ăn, nước, muối khoáng từ môi trường ngoài vào cơ thể, rồi biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng đưa vào hệ tuần hoàn đi nuôi cơ thể.
+ Chất bã còn lại được thải ra ngoài ở dạng phân.
- Hệ hô hấp có chức năng:
+ Lấy oxi từ môi trường ngoài vào cơ thể
+ Thải CO2 của cơ thể ra môi trường ngoài.
- Hệ tuần hoàn thực hiện chức năng trong sự trao đổi chất là:
+ Vận chuyển O2 và chất dinh dưỡng đến từng tế bào.
+ Đồng thời vận chuyển CO2 (đưa về hệ hô hấp để thải ra) và chất độc, chất không cần thiết cho cơ thể (đưa về hệ bài tiết để thải ra ngoài)
- Hệ bài tiết có chức năng lọc máu, loại bỏ các chất độc, chất thải của tế bào để thải ra môi trường ngoài dưới dạng nước tiểu.
Câu 26. Các chất trong thức ăn được biển đổi qua hoạt động tiêu hóa là:
1. gluxit.
2. protein.
3. axit amin.
4. muối khoáng.
5. lipit.
6. vitamin.
A. 1,2,5.
B. 1,2,3.
C. 3,4,5.
D. 3, 5,6.
Thức ăn chủ yếu được biến đổi về mặt lí học là ở:
A. khoang miệng, dạ dày.
B. khoang miệng, thực quản.
C. dạ dày, ruột non.
D. dạ dày, ruột già.
Enzyme pepsinogen được tiết ra ở:
A. dạ dày.
B. khoang miệng.
C. ruột non.
D. ruột già.
Hệ tiêu hóa của người không có khả năng tiêu hóa xenlulozo, nhưng tại sao trong khẩu phần ăn hàng ngày của chúng ta vẫn cần có chất xơ?
A. Để chất bã thải di chuyển dễ dàng hơn trong ruột già.
B. Để tiêu hóa các loại thức ăn khác dễ dàng hơn.
C. Để không cung cấp quá nhiều năng lượng cho cơ thể.
D. Để giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh hơn.
Câu 26. Các chất trong thức ăn được biển đổi qua hoạt động tiêu hóa là:
1. gluxit.
2. protein.
3. axit amin.
4. muối khoáng.
5. lipit.
6. vitamin.
A. 1,2,5.
B. 1,2,3.
C. 3,4,5.
D. 3, 5,6.
Thức ăn chủ yếu được biến đổi về mặt lí học là ở:
A. khoang miệng, dạ dày.
B. khoang miệng, thực quản.
C. dạ dày, ruột non.
D. dạ dày, ruột già.
Enzyme pepsinogen được tiết ra ở:
A. dạ dày.
B. khoang miệng.
C. ruột non.
D. ruột già.
Hệ tiêu hóa của người không có khả năng tiêu hóa xenlulozo, nhưng tại sao trong khẩu phần ăn hàng ngày của chúng ta vẫn cần có chất xơ?
A. Để chất bã thải di chuyển dễ dàng hơn trong ruột già.
B. Để tiêu hóa các loại thức ăn khác dễ dàng hơn.
C. Để không cung cấp quá nhiều năng lượng cho cơ thể.
D. Để giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh hơn.
Câu 26. Các chất trong thức ăn được biển đổi qua hoạt động tiêu hóa là:
1. gluxit.
2. protein.
3. axit amin.
4. muối khoáng.
5. lipit.
6. vitamin.
A. 1,2,5.
B. 1,2,3.
C. 3,4,5.
D. 3, 5,6.
Thức ăn chủ yếu được biến đổi về mặt lí học là ở:
A. khoang miệng, dạ dày.
B. khoang miệng, thực quản.
C. dạ dày, ruột non.
D. dạ dày, ruột già
Enzyme pepsinogen được tiết ra ở:
A. dạ dày.
B. khoang miệng.
C. ruột non.
D. ruột già.
Một người lao động thể lưc nặng có nhu cầu tiêu dùng mỗi ngày là 3200Kcal. Trong tổng năng lượng đó Pr (protein) chiếm 19%, (L) lipit chiếm 11% còn lại là gluxit
a.Hãy tính số gam thực tế của từng chất cần cung cấp cho cơ thể mỗi ngày khi quá trình tiêu thụ và hấp thụ của protein, lipi, gluxit lần lượt là 90%, 75%, 80%
b.Tính số lít oxi cần dùng cho quá trình oxi hóa trên với hiệu suất quá trình là 100%
a,Năng lượng do protein cung cấp là:
3200×19%=608 (kcal)
Năng lượng do lipit cung cấp là:
3200×11%=352(kcal)
Năng lượng do gluxit cung cấp là:
3200×(100%-19%-11%)=2240(kcal)
Năng lượng thực tế mà protein cung cấp là:
608×90%=547,2 (kcal)
Năng lượng thực tế mà lipit cung cấp là:
352×75%=264(kcal)
Năng lượng thức tế mà gluxit cung cấp là:
2240×80%=1792(kcal)
Vậy,
Số g protein thực tế cần cung cấp cho cơ thể mỗi ngày là:
547,2:4,1=133,4634146(g)
Số g lipit thực tế cần cung cấp cho cơ thể mỗi ngày là:
264:9,3=28,38709677(g)
Số g gluxit thực tế cần cung cấp cho cơ thể mỗi ngày là:
1792:4,3=416,744186(g)
b,Số l oxi cần dùng cho sự oxi hóa trên là:
133,4634146×0,97+28,38709677×2,03+416,744186×0,83=532,982993(l)
1. Tiêu hóa gồm những cơ quan nào? Chức năng của từng cơ quan trong hoạt động tiêu hóa thức ăn?
2. Vì sao nói cơ quan trong hệ tiêu hóa đã phối hợp và thống nhất vs nhau trong quá trình biến đổi thức ăn?
Em cần gấp ạ! Cảm ơn mn trước
1. Tiêu hóa gồm những cơ quan nào? Chức năng của từng cơ quan trong hoạt động tiêu hóa thức ăn?
Cơ quan trong hệ tiêu hóa bao gồm: - Khoang miệng và miệng
- Cổ họng
- Cuống họng
- Dạ dày
- Túi mật
- Gan
- Tuyến tụy
- Ruột non
- Ruột già
- Trực tràn
- Hậu môn
Vai trò của tiêu hóa là biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng để cung cấp cho cơ thể người và thải bỏ các chất bã trong thức ăn
2. Vì sao nói cơ quan trong hệ tiêu hóa đã phối hợp và thống nhất với nhau trong quá trình biến đổi thức ăn?
Vì hệ tiêu hóa lấy thức ăn từ môi trường bên ngoài và biến chúng thành các chất dinh dưỡng để cung cấp tất cả cho các hệ thông qua hệ cơ quan tuần hoàn
Khi phân tích thành phần hóa học trong khẩu phần ăn 1 ngày của 1 bạn hs lớp 8 có 400g thức ăn thành phần Gluxit, 490mg canxi, 88mg Vitamin C... Do sai sót nên người phân tích k ghi lại khối lượng của thành phần thức ăn Protein và Lipit. Hãy xác định khối lượng các chất Protein và Lipit có trong thức ăn của hs đó. Tỷ lệ năng lượng cung cấp cho cơ thể của các chất Gluxit,Protein,Lipit là 6:2:1; Tỷ lệ tiêu hóa Gluxit, Protein, Lipit lần lượt là 90%, 80%, 60% và tỷ lệ hấp thuju các chất đều đạt 100%
Biết: 1g Protein oxi hóa hoàn toàn giải phóng 4,1kcal
1g Lipit oxi hóa hoàn toàn giải phóng 9,3kcal
1g Gluxit oxi hóa hoàn toàn giải phóng 4,3kcal