nguyen tac hoat dong cua nhiet ke? ke ten va neu cong dung cac loai nhiet ke da hoc? ke ten cac thang do nhiet do,ki hieu?
1/ so sanh su no vi nhiet cua cac chat ran , long , khi ?
2/ nhiet ke hoat dong dua tren hien tuong nao ? hay ke ten va neu cong dung cua cac nhiet ke thuong gap trong doi song ?
3/ mot bang kep duoc cau tao boi hai thanh kim loai co ban chat khac nhau . khi bi ho nong , bang kep luon cong mat loi ve phia thanh nao ?
4/ chat long co bay hoi o nhiet do xac dinh khong ? toc do bay hoi cua 1 chat long phu thuoc voa nhung yeu to nao ?
5/ o nhiet do nao thi 1 chat long , du tiep tuc dun van khong tang nhiet do ? su bay hoi cua chat long o nhiet do nay co dac diem gi ?
6/ lay vd ve :su nong chay , su dong dac , su bay hoi ,su ngung tu
1. chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn
2. Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.
Ví dụ: nhiệt kế y tế. Công dụng: đo nhiệt độ cơ thể con người
nhiệt kế rượu. Công dụng: đo nhiệt độ khí quyển
nhiêt kế thủy ngân. Công dụng: đo nhiệt độ trong các phòng thí nghiệm,...........
3. Băng kép hoạt động vào sự dãn nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau nên khi bị hơ nóng, thanh kim loại nào nở vì nhiệt nhiều hơn thì ở bên ngoài, thanh kim loại nào nở vì nhiệt ít hơn thì bên trong. Vậy khi bị hơ nóng, băng kép sẽ cong về phía thanh kim loại nở ít hơn vì có lực ép của thanh nở lớn hơn làm cong băng kép.
CAU HOI ON TAP;
1,hay neu cac bai tho do LI BACH sang tac da hoc o lop 7
2,neu cac sach do nha van nguyen nhat anh sang tac va cho biet noi dung va y nghia cua bo sach
3,ke 15 nuoc o chau PHI
4,thu do cua HI LAP
5,ke ten cac biet hieu cua HA NOI ngay truoc
6,ke ten cac thoi vua NGUYEN
Câu 1 : ( không chắc )
Tĩnh dạ tứ
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Xa ngắm thác núi Lư
Câu 2 :
Thành phố tháng tư (thơ, in chung với Lê Thị Kim, 1984)
Trước vòng chung kết (truyện dài, 1984)
Cú phạt đền (truyện ngắn, 1985)
Đầu xuân ra sông giặt áo (thơ, 1986)
Trò chơi lãng mạn của tình yêu (tập truyện, 1987)
Chuyện cổ tích dành cho người lớn (tập truyện, 1987)
Bàn có năm chỗ ngồi (truyện dài, 1987)
Còn chút gì để nhớ (truyện dài, 1988)
Bí mật của một võ sĩ (tập truyện, 1989)
Cô gái đến từ hôm qua (truyện dài, 1989)
Chú bé rắc rối (truyện dài, 1989)
Nữ sinh (truyện dài, 1989)
Thiên thần nhỏ của tôi (truyện dài, 1990)
Phòng trọ ba người (truyện dài, 1990)
Mắt biếc (truyện dài, 1990)
Thằng quỷ nhỏ (truyện dài, 1990)
Hoa hồng xứ khác (truyện dài, 1991)
Hạ đỏ (truyện dài, 1991)
Bong bóng lên trời (truyện dài, 1991)
Bồ câu không đưa thư (truyện dài, 1993)
Những chàng trai xấu tính (truyện dài, 1993)
Tứ tuyệt cho nàng (thơ, 1994)
Lễ hội của đêm đen (thơ, 1994)
Trại hoa Vàng (truyện dài, 1994)
Út Quyên và tôi (tập truyện ngắn, 1995)
Đi qua hoa cúc (truyện dài, 1995)
Buổi chiều Windows (truyện dài, 1995)
Quán Gò đi lên (truyện dài, 4/12/1999)
Những cô em gái (truyện dài, 7/5/2000)
Ngôi trường mọi khi (truyện dài, 2001)
Kính vạn hoa (bộ truyện 54 tập, 1995-2002: 45 tập, 9 tập viết thêm sau)
Chuyện xứ Lang Biang (bộ truyện 4 phần, 2004-2006)
Tôi là Bêtô (truyện, 4/4/2007)
Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ (truyện, 1/2008)
Đảo mộng mơ (truyện, 21/10/2009)
Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh (truyện dài, 24/10/2010)
Lá nằm trong lá (truyện dài, 24/9/2011)
Có hai con mèo ngồi bên cửa sổ (truyện dài, 6/2012)
Sương khói quê nhà (tạp văn, 2012)
Người Quảng đi ăn mì Quảng (tạp văn, 2012)
Ngồi khóc trên cây (truyện dài, 27/6/2013)
Thương nhớ Trà Long (tạp văn 2014)
Chúc một ngày tốt lành (truyện dài, 6/3/2014)
Bảy bước tới mùa hè (truyện dài, 1/3/2015)
Con chó nhỏ mang giỏ hoa hồng (truyện dài, 28/2/2016)
Ngày xưa có một chuyện tình (truyện dài, 18/09/2016)
Cây chuối non đi giày xanh (truyện dài, 7/1/2018)
Cảm ơn người lớn (truyện dài, 17/11/2018)
Nội dung, ý nghĩa : < nhiều này ai nêu >
Câu 3
1 .Ai Cập
2 .Libya
3 .Tunisia
4 .Algeria
5. Maroc
6 .Tây Sahara
7. Sudan
8. Nam Phi
9. Lesotho
10. Swaziland
11. Botswana
12. Namibia
13. Ethiopia
14. Eritrea
15. Nam Sudan
Câu 4 :
Thủ đô Hy Lạp : A-ten
Câu 5 :
Tên chính quy :
Tống Bình,Đại La ;La Thành,Long Đỗ,Thăng Long, Đông Đô,Đông Quan,Đông Kinh,Bắc Thành
Hà Nội còn có nhiều các tên gọi không chính thức khác, chủ yếu xuất hiện trong văn thơ và dân gian: Trường An hay Tràng An (lấy theo tên gọi của kinh đô của Trung Quốc thời kỳ nhà Hán và nhà Đường); Phượng Thành hay Phụng Thành (trong bài phú của Nguyễn Giản Thanh); Long Thành, Long Biên, Kẻ Chợ (trong dân gian); Thượng Kinh, Kinh Kỳ, Hà Thành, Hoàng Diệu, ngay sau Cách mạng tháng Tám - 1945, đôi khi trong các báo chí của Việt Nam sử dụng tên này để chỉ Hà Nội.
Câu 6 ; < cái ngoặc là chỉ thời gian trị vì >
1. Gia Long hoàng đế (1802 – 1819) -Nguyễn Ánh
2. Minh Mệnh hoàng đế (1820 – 1840)
3. Thiệu Trị hoàng đế (1841 – 1847)
4. Tự Đức hoàng đế (1848 – 1883)
5. Dục Đức (làm vua ba ngày)
6. Hiệp Hòa (6.1883-11.1883)
7. Kiến Phúc (12.1883-8.1884)
8. Hàm Nghi (8.1884-8.1885)
9. Đồng Khánh (10.1885-12.1888)
10. Thành Thái (1.1889-7.1907)
11. Duy Tân (1907-1916)
12. Khải Định (1916-1925)
13. Vị hoàng đế cuối cùng Bảo Đại (1926-1945)
_Minh ngụy_
nguyen tac cau tao va hoat dong cua nhiet ke dung chat long dua tren?
Duwacj trên sự co giãn vì nhiệt của chất lỏng ☺
Nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của nhiệt kế dùng chất lỏng dựa trên sự nở về nhiệt của chất lỏng. Cụ thể, bình thường chất lỏng ở một mức nhiệt độ đã định. Khi đo một vật nào đó có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ đã định thì mực chất lỏng lạnh đi, co lại và hạ xuống. Còn khi đo một vật nào đó có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ thì mực chất lỏng nóng lên, nở ra và dâng lên
neu va giai thich nguyen tac hoat dong cho nhiet ke
Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện tượng: sự giãn nở vì nhiệt của các chất.
Các loại nhiệt kế thường gặp là: nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế y tế, nhiệt kế rượu.
Công dụng của chúng trong đời sống:
+ nhiệt kế thủy ngân: Đo nhiệt độ trong phòng TN
+ nhiệt kế y tế: Đo nhiệt độ cơ thể người.
+ nhiệt kế rượu: Đo nhiệt độ khí quyển.
đúng ko bạn
Nhiệt kế là thiết bị dùng để đo nhiệt độ. Một nhiệt kế có hai thành phần quan trọng: phần cảm nhận nhiệt độ (thí dụ: bầu đựng thủy ngân hoặc rượu trong nhiệt kế) và phần biểu thị kết quả (thí dụ: thang chia vạch trên nhiệt kế). Các loại nhiệt kế trong công nghiệp thường dùng thiết bị điện tử để biểu thị kết quả như máy vi tính.
Nhiệt kế chất lỏng: hoạt động trên cơ sở dãn nhiệt của chất lỏng. Các chất lỏng sử dụng ở đây phổ biến là thủy ngân, rượu màu, ancol etylic (C2H5OH), pentan (C5H12), benzen toluen (C6H5CH3)...
Nhiệt kế điện: Dụng cụ đo nhiệt điện sử dụng các đặc tính điện hoặc từ phụ thuộc nhiệt độ như hiệu ứng nhiệt điện trong một mạch có hai hoặc nhiều kim loại, hoặc sự thay đổi điện trở của một kim loại theo nhiệt độ.
Nhiệt kế điện trở: nhiệt kế đo nhiệt độ dựa trên hiệu ứng biến thiên điện trở của chất bán dẫn, bán kim hoặc kim loại khi nhiệt độ thay đổi; đặc tính loại này có độ chính xác cao, số chỉ ổn định, có thể tự ghi và truyền kết quả đi xa. Nhiệt kế điện trở bằng bạch kim đo được nhiệt độ từ 263°C đến 1.064°C; niken và sắt tới 300°C; đồng 50°C - 180°C; bằng các chất bán dẫn để đo nhiệt độ thấp (0,1°K – 100°K). Để đo nhiệt độ thấp, người ta áp dụng loại nhiệt kế ngưng tụ, nhiệt kế khí, nhiệt kế từ
Nhiệt kế hồng ngoại: Dựa trên hiệu ứng bức xạ nhiệt dưới dạng hồng ngoại của các vật nóng
Nhiệt kế y tế : dùng để đo cơ thể người
Nhiệt kế rượu : dùng để đo nhiệt độ khí quyển
Nhiệt kế thủy ngân : dùng để đo nhiệt độ trong thí nghiệm
Nhiệt kế treo tường: đo nhiệt độ không khí
Nhiệt kế phòng thí nghiệm: đo nhiệt độ trong các thí nghiệm
Những loại nhiệt kế em đã học là :
- Nhiệt kế thủy ngân
- Nhiệt kế rượu
- Nhiệt kế y tế
Tác dụng :
Nhiệt kế thủy ngân : Đo nhiệt độ trong các phòng thí nghiệm
Nhiệt kế rượu : Đo nhiệt độ khí quyển
Nhiệt kế y tế : Đo nhiệt độ cơ thể
trong mot binh nhiet luong ke ban dau chua m (g) nuoc o nhiet do t .nguoi ta nho deu dan cac giet nuoc nong o nhiet do t=70 do vao nuoc dung trong binh nhiet ke . do thi bieu dien su phu thuoc cua nhiet do nuoc trong binh nhiet ke vao so giot nuoc nong nho vao binh .gia thiet rang khoi luong cua cac giot nuoc nong la nhu nhau va bang 0.2 g . su can bang nhiet duoc thiet lap ngay sau khi giot nuoc nho xuong ; bo qua su mat mat nhiet vao moi truong va nhiet ke .
a) hay xac dinh t va m
b) hoi phai nho bao nhieu giot nuoc nong vao binh nhiet luong ke trên de nhiet do nuoc trung binh nhiet luong ke la 50do
giai thich nguyen tac hoat dong cua nhiet ke
Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện tượng: sự giãn nở vì nhiệt của các chất.
Các loại nhiệt kế thường gặp là: nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế y tế, nhiệt kế rượu.
Công dụng của chúng trong đời sống:
+ nhiệt kế thủy ngân: Đo nhiệt độ trong phòng TN
+ nhiệt kế y tế: Đo nhiệt độ cơ thể người.
+ nhiệt kế rượu: Đo nhiệt độ khí quyển
Nhiệt kế là thiết bị dùng để đo nhiệt độ. Một nhiệt kế có hai thành phần quan trọng: phần cảm nhận nhiệt độ (thí dụ: bầu đựng thủy ngân hoặc rượu trong nhiệt kế) và phần biểu thị kết quả (thí dụ: thang chia vạch trên nhiệt kế). Các loại nhiệt kế trong công nghiệp thường dùng thiết bị điện tử để biểu thị kết quả như máy vi tính.
Nhiệt kế chất lỏng: hoạt động trên cơ sở dãn nhiệt của chất lỏng. Các chất lỏng sử dụng ở đây phổ biến là thủy ngân, rượu màu, ancol etylic (C2H5OH), pentan (C5H12), benzen toluen (C6H5CH3)...
Nhiệt kế điện: Dụng cụ đo nhiệt điện sử dụng các đặc tính điện hoặc từ phụ thuộc nhiệt độ như hiệu ứng nhiệt điện trong một mạch có hai hoặc nhiều kim loại, hoặc sự thay đổi điện trở của một kim loại theo nhiệt độ.
Nhiệt kế điện trở: nhiệt kế đo nhiệt độ dựa trên hiệu ứng biến thiên điện trở của chất bán dẫn, bán kim hoặc kim loại khi nhiệt độ thay đổi; đặc tính loại này có độ chính xác cao, số chỉ ổn định, có thể tự ghi và truyền kết quả đi xa. Nhiệt kế điện trở bằng bạch kim đo được nhiệt độ từ 263°C đến 1.064°C; niken và sắt tới 300°C; đồng 50°C - 180°C; bằng các chất bán dẫn để đo nhiệt độ thấp (0,1°K – 100°K). Để đo nhiệt độ thấp, người ta áp dụng loại nhiệt kế ngưng tụ, nhiệt kế khí, nhiệt kế từ
Nhiệt kế hồng ngoại: Dựa trên hiệu ứng bức xạ nhiệt dưới dạng hồng ngoại của các vật nóng
Nhiet ke thuy ngan khong the do nhiet do nao trong cac nhiet do sau. A nhiet do cua nuoc da. B nhiet do cua co the nguoi. C nhiet do khi quyen. D nhiet do cua mot lo luyen kim
Đáp án là câu A vì nhiệt kế thủy ngân chỉ có thể tính nhiệt độ từ 350C đến 420C, nhưng nước đá tan ở 00C.
Nhớ like nhé!
Nhiet ke thuy ngan khong the do nhiet do nao trong cac nhiet do sau.
A nhiet do cua nuoc da.
B nhiet do cua co the nguoi
C nhiet do khi quyen
D nhiet do cua mot lo luyen kim
GT: Nhiệt độ sôi của thủy ngân là 356,7oC mà các lò kim loại thường nung từ 200oC trở lên, gây không thích hợp để đo nhiệt độ của nó
nhiet ke hoat dong dua thao nguyen tac nao?
nhiệt kế hoạt động nhờ vào sự co-nở của các chất
Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.
nhiệt kế hoạt động dựa trên sự co giãn vì nhiệt của các chất