be careful not to drop it, it's very.....
a.unique
b fragile
c. diffcult
d. unusual
junk food are high in fat, sodium and suga, which can lead to.....
a. fever
b. allergy
c. obesity
d. stomachache
. Choose the best answer a, b, c, or d to complete the sentence.
7. Junk foods are high in fat, sodium and sugar, which can lead to ________.
a. spots b. allergy c. obesity d. stomachache
8. Don’t eat that type of fish: you may have a/an .
a. energy b. allergy c. sick d. sore throat
9. What’s wrong with Sarah? Does she __________ toothache?
a. have b. has c. have a d. feel
10. I have flu. I _____ tired and weak.
a. have b. have an c. have a d. feel
11. Rob eats a lot of fast food, and he _____ on a lot of weight.
a. spends b. brings c. takes d. puts
12. Do you want to know how you can healthy?
a. make b. have c. stay d. create
13. We should follow the advice from doctors and health ___ in order to keep fit.
a. managers b. experts c. people d. workers
14. The health _______ from that diet expert is that you should eat less junk food
and count your calories if you are becoming fat.
a. idea b. ideas c. tip d. tips
15. Don’t sit too close to the screen, ________.
a. and you’ll hurt your eyes b. so you can see more clearly
c. or you’ll get a headache d. but it’s bad for your health
16. She looks very tired. She should work ________ or she will get sick.
a. well b. less c. more d. enough
17. Watching too much television is not good your eyes.
a. at b. for c. with d. to
18. A: ‘I have a sore throat.’ – B: ‘_____’
a. You should go to your dentist b. You shouldn’t drink cold drinks.
c. Stay at home and have a rest d. Wash your face regularly.
7 C
8 B
9 C
10 D
11 D
12 C
13 B
14 B
115 C
16 B
17 B
18 B
Many scientists believe our love of sugar may actually be an addiction. When we eat or drink sugary foods, the sugar enters our blood and affects parts of our brain that make us feel good. Then the good feeling goes away, leaving us wanting more. All tasty foods do this, but sugar has a particularly strong effect. In this way, it is in fact an addictive drug, one that doctors recommend we all cut down on.
"It seems like every time I study an illness and trace a path to the first cause, I find my way back to sugar," says scientist Richard Johnson. One- third of adults worldwide have high blood pressure, and up to 347 million have diabetes. Why? "Sugar, we believe, is one of the culprits, if not the major culprit," says Johnson.
Our bodies are designed to survive on very little sugar. Early humans often had very little food, so our bodies learned to be very efficient in storing sugar as fat. In this way, we had energy stored for when there was no food. But today, most people have more than enough. So the very thing that once saved us may now be killing us.
So what is the solution? It's obvious that we need to eat less sugar. The trouble is, in today's world, it's extremely difficult to avoid. From breakfast cereals to after-dinner desserts, our foods are increasingly filled with it. Some manufacturers even use sugar to replace taste in foods that are advertised as low in fat.
But there are those who are fighting back against sugar. Many schools are replacing sugary desserts with healthier options like fruit. Other schools are growing their own food in gardens, or building facilities like walking tracks so students and others in the community can exercise. The battle has not yet been lost.
Which of the following statements about sugar is NOT true?
A. Sugar makes us feel good.
B. Our bodies store sugar as fat.
C. We need very little to survive.
D. Only adults need to stop eating sugar.
Đáp án D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Phát biểu nào sau đây về đường là KHÔNG đúng?
A. Đường làm cho chúng ta cảm thấy dễ chịu.
B. Cơ thể chúng ta lưu trữ đường dưới dạng chất béo.
C. Chúng ta cần rất ít để tồn tại.
D. Chỉ người lớn mới cần ngừng ăn đường.
Thông tin:
- When we eat or drink sugary foods, the sugar enters our blood and affects parts of our brain that make us feel good.
- Early humans often had very little food, so our bodies learned to be very efficient in storing sugar as fat.
Tạm dịch:
Khi chúng ta ăn hoặc uống thực phẩm có đường, đường xâm nhập vào máu và ảnh hưởng đến các bộ phận trong não khiến chúng ta cảm thấy dễ chịu.
Con người thời kỳ ngày xưa thường có rất ít thức ăn, vì vậy cơ thể chúng ta học được cách rất hiệu quả trong việc lưu trữ đường dưới dạng chất béo.
Chỉ có đáp án D không đúng.
Dịch bài đọc:
Nhiều nhà khoa học tin rằng tình yêu của chúng ta về đường thực sự có thể gây nghiện. Khi chúng ta ăn hoặc uống thực phẩm có đường, đường xâm nhập vào máu và ảnh hưởng đến các bộ phận trong não khiến chúng ta cảm thấy dễ chịu. Sau đó, cảm giác tốt đẹp biến mất, khiến chúng ta muốn nhiều hơn nữa. Tất cả các loại thực phẩm ngon có thể làm điều này, nhưng đường có tác dụng đặc biệt mạnh mẽ. Theo cách này, trên thực tế, đây là một loại thuốc gây nghiện, một loại mà các bác sĩ khuyên chúng ta nên cắt giảm.
"Có vẻ như mỗi lần tôi nghiên cứu về một căn bệnh và tìm ra con đường dẫn đến nguyên nhân đầu tiên, tôi lại tìm đường trở về với đường", nhà khoa học Richard Johnson nói. Một phần ba số người trưởng thành trên toàn thế giới bị huyết áp cao và có tới 349 triệu người mắc bệnh tiểu đường. Tại sao? "Đường, chúng tôi tin rằng, là một trong những thủ phạm, nếu không nói là thủ phạm chính," Johnson nói.
Cơ thể của chúng ta được thiết kế để tồn tại trên rất ít đường. Con người thời kỳ ngày xưa thường có rất ít thức ăn, vì vậy cơ thể chúng ta học được cách rất hiệu quả trong việc lưu trữ đường dưới dạng chất béo. Theo cách này, chúng ta đã dự trữ năng lượng khi không có thức ăn. Nhưng ngày nay, hầu hết mọi người có quá nhiều. Vì vậy, thứ từng cứu chúng ta bây giờ có thể đang giết chúng ta.
Vậy giải pháp là gì? Rõ ràng là chúng ta cần ăn ít đường. Vấn đề là, trong thế giới ngày nay, nó cực kỳ khó tránh. Từ ngũ cốc ăn sáng đến món tráng miệng sau bữa tối, thực phẩm của chúng ta ngày càng chứa đầy nó. Một số nhà sản xuất thậm chí sử dụng đường để thay thế hương vị trong thực phẩm được quảng cáo là ít chất béo.
Nhưng có những người đang chiến đấu chống lại đường. Nhiều trường học đang thay thế các món tráng miệng có đường bằng các lựa chọn lành mạnh hơn như trái cây. Các trường khác đang tự trồng thực phẩm trong vườn hoặc xây dựng các cơ sở như đường đi bộ để học sinh và những người khác trong cộng đồng có thể tập thể dục. Trận chiến vẫn chưa biến mất.
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
As a result of pollution, Lake Erie, on the borders of the USA and Canada, is now without any living things. Pollutions in water are not simply a matter of “poisons” killing large numbers of fish overnight. Very often the effects of pollution are not noticed for many months or years because the first organisms to be affected are either plants or plankton. But these organisms are the food of fish and birds and other creatures. When this food disappears, the fish and birds die in this way a whole food chain can be wiped out, and it is not until dead fish and water birds are seen at the river’s edge or on the sea shore that people realize what is happening. Where do the substances which pollute the water come from? There are two main sources – sewage and industrial waste. As more detergent is used in the home, so more of it is finally put into our rivers, lakes and seas.
Detergents harm water birds dissolving the natural substance which keep their feather waterproof. Sewage itself, if it is not properly treated, makes the water dirty and prevents all forms of life in rivers and the sea from receiving the oxygen they need. Industrial waste is even more harmful since there are many high poisonous things in it, such as copper and lead. So, if we want to stop this pollution, the answer is simple, sewage and industrial waste must be made clean before flowing into the water. It may already be too late to save some rivers and lakes, but others can still be saved if the correct action is taken at once.
Pollution in water is noticed ______.
A. when the first organisms is affected
B. as soon as the balance of nature is destroyed.
C. when poisons are poured into water
D. when a good many fish and birds die
Đáp án D
Ô nhiễm chỉ được chú ý tới ______.
A. khi sinh vật đầu tiên bị ảnh hưởng.
B. ngay sau khi sự cân bằng tự nhiên bị phá hủy.
C. khi chất độc bị đổ xuống nguồn nước.
D. khi nhiều loài cá và chim bị chết.
Dẫn chứng câu 3-5 đoạn 1: “Very often the effects of pollution are not noticed for many months or years because the first organisms to be affected are either plants or plankton. But these organisms are the food of fish and birds and other creatures. When this food disappears, the fish and birds die in this way a whole food chain can be wiped out, and it is not until dead fish and water birds are seen at the river’s edge or on the sea shore that people realize what is happening” – (Những tác động thường xuyên của ô nhiễm không được chú ý tới trong vài tháng, thậm chí là vài năm bởi sinh vật đầu tiên bị ảnh hưởng chỉ là các loài thực vật hoặc các sinh vật phù du. Nhưng đối với những sinh vật làm thức ăn cho cá, chim hoặc và loài sinh vật khác. Khi chúng biến mất thì cá, chim cũng chết theo như cách mà 1 chuỗi thức ăn bị xóa sổ, và cho đến khi xác chết chim, cá được nhìn thấy trên mặt hồ hoặc bờ biển thì con người mới nhận thức được rằng điều gì đang xảy ra).
Many scientists believe our love of sugar may actually be an addiction. When we eat or drink sugary foods, the sugar enters our blood and affects parts of our brain that make us feel good. Then the good feeling goes away, leaving us wanting more. All tasty foods do this, but sugar has a particularly strong effect. In this way, it is in fact an addictive drug, one that doctors recommend we all cut down on.
"It seems like every time I study an illness and trace a path to the first cause, I find my way back to sugar," says scientist Richard Johnson. One- third of adults worldwide have high blood pressure, and up to 347 million have diabetes. Why? "Sugar, we believe, is one of the culprits, if not the major culprit," says Johnson.
Our bodies are designed to survive on very little sugar. Early humans often had very little food, so our bodies learned to be very efficient in storing sugar as fat. In this way, we had energy stored for when there was no food. But today, most people have more than enough. So the very thing that once saved us may now be killing us.
So what is the solution? It's obvious that we need to eat less sugar. The trouble is, in today's world, it's extremely difficult to avoid. From breakfast cereals to after-dinner desserts, our foods are increasingly filled with it. Some manufacturers even use sugar to replace taste in foods that are advertised as low in fat.
But there are those who are fighting back against sugar. Many schools are replacing sugary desserts with healthier options like fruit. Other schools are growing their own food in gardens, or building facilities like walking tracks so students and others in the community can exercise. The battle has not yet been lost.
According to the passage, why is it so hard to avoid sugar?
A. We like candy too much
B. It gives us needed energy.
C. It's in so many foods and drinks.
D. We get used to eating it at school.
Đáp án C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, tại sao khó tránh đường như vậy?
A. Chúng ta thích kẹo quá nhiều.
B. Nó cho chúng ta năng lượng cần thiết.
C. Có rất nhiều trong thực phẩm và đồ uống.
D. Chúng ta quen với việc ăn nó ở trường.
Thông tin: The trouble is, in today's world, it's extremely difficult to avoid. From breakfast cereals to after-dinner desserts, our foods are increasingly filled with it. Some manufacturers even use sugar to replace taste in foods that are advertised as low in fat.
Tạm dịch: Vấn đề là, trong thế giới ngày nay, nó cực kỳ khó tránh. Từ ngũ cốc ăn sáng đến món tráng miệng sau bữa tối, thực phẩm của chúng ta ngày càng chứa đầy nó. Một số nhà sản xuất thậm chí sử dụng đường để thay thế hương vị trong thực phẩm được quảng cáo là ít chất béo.
Many scientists believe our love of sugar may actually be an addiction. When we eat or drink sugary foods, the sugar enters our blood and affects parts of our brain that make us feel good. Then the good feeling goes away, leaving us wanting more. All tasty foods do this, but sugar has a particularly strong effect. In this way, it is in fact an addictive drug, one that doctors recommend we all cut down on.
"It seems like every time I study an illness and trace a path to the first cause, I find my way back to sugar," says scientist Richard Johnson. One- third of adults worldwide have high blood pressure, and up to 347 million have diabetes. Why? "Sugar, we believe, is one of the culprits, if not the major culprit," says Johnson.
Our bodies are designed to survive on very little sugar. Early humans often had very little food, so our bodies learned to be very efficient in storing sugar as fat. In this way, we had energy stored for when there was no food. But today, most people have more than enough. So the very thing that once saved us may now be killing us.
So what is the solution? It's obvious that we need to eat less sugar. The trouble is, in today's world, it's extremely difficult to avoid. From breakfast cereals to after-dinner desserts, our foods are increasingly filled with it. Some manufacturers even use sugar to replace taste in foods that are advertised as low in fat.
But there are those who are fighting back against sugar. Many schools are replacing sugary desserts with healthier options like fruit. Other schools are growing their own food in gardens, or building facilities like walking tracks so students and others in the community can exercise. The battle has not yet been lost.
What does the phrase "the very thing" in paragraph 3 refer to?
A. the amount of sugar in our food
B. having enough food to survive
C. our ability to store sugar as fat
D. early humans' lack of food
Đáp án C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cụm từ "the very thing" trong đoạn 3 nói về điều gì?
A. lượng đường trong thức ăn của chúng ta
B. có đủ thức ăn để tồn tại
C. khả năng lưu trữ đường của chúng ta dưới dạng chất béo
D. sự thiếu thức ăn của con người ngày xưa
"the very thing" đề cập đến khả năng lưu trữ đường của chúng ta dưới dạng chất béo ở câu trước: Early humans often had very little food, so our bodies learned to be very efficient in storing sugar as fat. In this way, we had energy stored for when there was no food. But today, most people have more than enough. So the very thing that once saved us may now be killing us.
Tạm dịch: Con người thời kỳ ngày xưa thường có rất ít thức ăn, vì vậy cơ thể chúng ta học được cách rất hiệu quả trong việc lưu trữ đường dưới dạng chất béo. Theo cách này, chúng ta đã dự trữ năng lượng khi không có thức ăn. Nhưng ngày nay, hầu hết mọi người có quá nhiều. Vì vậy, thứ từng cứu chúng ta bây giờ có thể đang giết chúng ta.
Be careful not to drop it, it’s very ______________.
unique
fragile
difficult
unusual
Most people volunteer ________ they want to make a difference in their community.
because
so
so that
in order to
Do more exercise________eat more fruits and vegetables
and
or
but
so
I feel tired. Therefore, I ______ to school.
will go
won't go
goes
go
Be careful not to drop it, it’s very ______________.
unique
fragile
difficult
unusual
Most people volunteer ________ they want to make a difference in their community.
because
so
so that
in order to
Do more exercise________eat more fruits and vegetables
and
or
but
so
I feel tired. Therefore, I ______ to school.
will go
won't go
goes
go
fragile
because
and
won't go
CHÚC BẠN HỌC TỐT! ♪
Be careful not to drop it, it’s very ______________.
unique
fragile
difficult
unusual
Most people volunteer ________ they want to make a difference in their community.
because
so
so that
in order to
Do more exercise________eat more fruits and vegetables
and
or
but
so
I feel tired. Therefore, I ______ to school.
will go
won't go
goes
go
Read the following passage and mark the letters A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions
Scientists do not yet thoroughly understand just how the body of an individual becomes sensitive to a substance that is harmless or even wholesome for the average person. Milk, wheat, and egg, for example, rank among the most healthful and widely used foods. Yet these foods can cause persons sensitive to them to suffer greatly. At first, the body of the individual is not harmed by coming into contact with the substance. After a varying interval of time, usually longer than a few weeks, the body becomes sensitive to it, and an allergy has begun to develop. Sometimes it's hard to figure out if you have a food allergy, since it can show up so many different ways. Your symptoms could be caused by many other problems. You may have rashes, hives, joint pains mimicking arthritis, headaches, irritability, or depression. The most common food allergies are to milk, eggs, seafood, wheat, nuts, seeds, chocolate, oranges, and tomatoes. Many of these allergies will not develop if these foods are not fed to an infant until her or his intestines mature at around seven months. Breast milk also tends to be protective. Migraines can be set off by foods containing tyramine, phenathylamine, monosodium glutamate, or sodium nitrate. Common foods which contain these are chocolate, aged cheeses, sour cream, red wine, pickled herring, chicken livers, avocados, ripe bananas, cured meats, many Oriental and prepared foods (read the labels!). Some people have been successful in treating their migraines with supplements of B-vitamins, particularly B6 and niacin. Children who are hyperactive may benefit from eliminating food additives, especially colorings, and foods high in salicylates from their diets.
What can be inferred about babies from this passage?
A. They can eat almost anything
B. They should have a carefully restricted diet as infants
C. They gain little benefit from being breast fed
D. They may become hyperactive if fed solid food too early
Đáp án B
Điều gì có thể được suy ra về trẻ sơ sinh từ đoạn văn này:
A. Chúng có thể ăn hầu hết mọi thứ.
B. Chúng nên có một chế độ ăn uống hạn chế cẩn thận như trẻ sơ sinh.
C. Chúng thu được ít lợi ích từ việc cho con bú.
D. Chúng có thể trở nên hiếu động nếu cho ăn thức ăn rắn quá sớm
Read the following passage and mark the letters A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions
Scientists do not yet thoroughly understand just how the body of an individual becomes sensitive to a substance that is harmless or even wholesome for the average person. Milk, wheat, and egg, for example, rank among the most healthful and widely used foods. Yet these foods can cause persons sensitive to them to suffer greatly. At first, the body of the individual is not harmed by coming into contact with the substance. After a varying interval of time, usually longer than a few weeks, the body becomes sensitive to it, and an allergy has begun to develop. Sometimes it's hard to figure out if you have a food allergy, since it can show up so many different ways. Your symptoms could be caused by many other problems. You may have rashes, hives, joint pains mimicking arthritis, headaches, irritability, or depression. The most common food allergies are to milk, eggs, seafood, wheat, nuts, seeds, chocolate, oranges, and tomatoes. Many of these allergies will not develop if these foods are not fed to an infant until her or his intestines mature at around seven months. Breast milk also tends to be protective. Migraines can be set off by foods containing tyramine, phenathylamine, monosodium glutamate, or sodium nitrate. Common foods which contain these are chocolate, aged cheeses, sour cream, red wine, pickled herring, chicken livers, avocados, ripe bananas, cured meats, many Oriental and prepared foods (read the labels!). Some people have been successful in treating their migraines with supplements of B-vitamins, particularly B6 and niacin. Children who are hyperactive may benefit from eliminating food additives, especially colorings, and foods high in salicylates from their diets.
What can be inferred about babies from this passage?
A. They can eat almost anything
B. They should have a carefully restricted diet as infants
C. They gain little benefit from being breast fed
D. They may become hyperactive if fed solid food too early
B
A. They can eat almost anything: trẻ em có thể ăn được hầu hất tất cả mọi thứ
B. They should have a carefully restricted diet as infants: trẻ em nên có chế độ ăn nghiêm ngặt khi còn là trẻ sơ sinh
C. They gain little benefit from being breast fed: không có nhiều ích lợi khi trẻ em được cho ăn sữa mẹ
D. They may become hyperactive if fed solid food too early: trẻ em có thể trở nên hiếu động quá mức nếu được cho ăn thức ăn rắn quá sớm
Dẫn chứng: Many of these allergies will not develop if these foods are not fed to an infant until her or his intestines mature at round seven months:
Tạm dịch: Nhiều trường hợp dị ứng này sẽ không phát triển nếu trẻ sơ sinh không ăn những loại thức ăn này cho đến khi ruột của chúng phát triển hoàn chỉnh vào khoảng 7 tháng tuổi.
Đáp án B
Many scientists believe our love of sugar may actually be an addiction. When we eat or drink sugary foods, the sugar enters our blood and affects parts of our brain that make us feel good. Then the good feeling goes away, leaving us wanting more. All tasty foods do this, but sugar has a particularly strong effect. In this way, it is in fact an addictive drug, one that doctors recommend we all cut down on.
"It seems like every time I study an illness and trace a path to the first cause, I find my way back to sugar," says scientist Richard Johnson. One- third of adults worldwide have high blood pressure, and up to 347 million have diabetes. Why? "Sugar, we believe, is one of the culprits, if not the major culprit," says Johnson.
Our bodies are designed to survive on very little sugar. Early humans often had very little food, so our bodies learned to be very efficient in storing sugar as fat. In this way, we had energy stored for when there was no food. But today, most people have more than enough. So the very thing that once saved us may now be killing us.
So what is the solution? It's obvious that we need to eat less sugar. The trouble is, in today's world, it's extremely difficult to avoid. From breakfast cereals to after-dinner desserts, our foods are increasingly filled with it. Some manufacturers even use sugar to replace taste in foods that are advertised as low in fat.
But there are those who are fighting back against sugar. Many schools are replacing sugary desserts with healthier options like fruit. Other schools are growing their own food in gardens, or building facilities like walking tracks so students and others in the community can exercise. The battle has not yet been lost.
The word "culprit" in paragraph 2 is closest in meaning to __________.
A. disease
B. unknown thing
C. sweet food
D. cause of the problem
Đáp án D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "culprit" trong đoạn 2 có nghĩa gần nhất với __________.
A. bệnh
B. điều chưa biết
C. thức ăn ngọt
D. nguyên nhân của vấn đề
Từ “culprit” trong bài có nghĩa là “nguyên nhân của vấn đề”
"Sugar, we believe, is one of the culprits, if not the major culprit," says Johnson.
Tạm dịch: "Đường, chúng tôi tin rằng, là một trong những thủ phạm, nếu không nói là thủ phạm chính," Johnson nói.