Câu 2.Một khúc gỗ có khối lượng 400 g trên mặt bàn nằm ngang, khúc gỗ chuyển động thẳng đều lúc đó số chỉ lực kế là 0,75 N.Lấy g= 9,8 m/s2 .Hệ số ma sát trượt gần với giá trị là:
A. 0,1 B. 0,3 C. 0,5 D.0,2
Để kéo một khúc gỗ có khối lượng 20 kg trượt đều trên sàn ngang cần một lực F = 50N song song với mặt sàn .Xác định hệ số ma sát trượt giữa gỗ và sàn. Cho g=10 m/s2
Một khúc gỗ có khối lượng 5kg đặt trên sàn nhà nằm ngang. Hệ số ma sát trượt giữa khúc gỗ và sàn nhà là 0,1. Tác dụng vào vật 1 lực F=15N theo phương nằm ngang. Lấy g= 10m/s2. Tính gia tốc và vận tốc, quãng đường của vật đi được sau khi tác dụng lực 5s
Để tính gia tốc và vận tốc của vật đối với lực ma sát, ta sử dụng công thức sau:
Gia tốc = F / m Vận tốc = gia tốc * t
Trong đó, F là lực tác động trên vật, m là khối lượng của vật, g là trường lực trọng dưới định luật của Newton, và t là thời gian.
Để tính quãng đường, ta sử dụng công thức:
quãng đường = 1/2 * m * vận tốc^2 / g
Lúc này, ta đã tính được gia tốc, vận tốc, và quãng đường của vật đi được sau khi tác dụng lực 5s.
Lò xo nhẹ có độ cứng 100 N/m và chiều dài tự nhiên 30cm, một đầu cố định, một đầu gắn với một khúc gỗ nhỏ nặng 1 kg. Hệ được đặt trên mặt bàn nằm ngang, hệ số ma sát giữa khúc gỗ và mặt bàn là 0,1. Gia tốc trọng trường lấy bằng 10 m/s2. Kéo khúc gỗ trên mặt bàn để lò xo dài 40 cm rồi thả nhẹ cho khúc gỗ dao động. Chiều dài ngắn nhất của lò xo trong quá trình khúc gỗ dao động là
A. 22 cm
B. 26 cm
C. 27,6 cm
D. 26,5 cm
Lò xo nhẹ có độ cứng 100 N/m và chiều dài tự nhiên 32 cm, một đầu cố định, một đầu gắn với một khúc gỗ nhỏ nặng 1 kg. Hệ được đặt trên mặt bàn nằm ngang, hệ số ma sát giữa khúc gỗ và mặt bàn là 0,1. Gia tốc trọng trường lấy bằng 10 m / s 2 . Kéo khúc gỗ trên mặt bàn để lò xo dài 40 cm rồi thả nhẹ cho khúc gỗ dao động. Chiều dài ngắn nhất của lò xo trong quá trình khúc gỗ dao động là
A. 22 cm
B. 26 cm
C. 24 cm
D. 26,5 cm
Đáp án B
+ Xét trong nửa chu kì đầu tiên thì biên độ của con lắc giảm 1 lượng là:
+ Vì kéo khúc gỗ ra vị trí dãn 40 cm nên biên độ ban đầu là 8 cm.
+ Sau nửa chu kì đầu tiên thì chiều dài của con lắc chính là chiều dại ngắn nhất mà lò xo đạt được khi dao động là
Một hộp gỗ có m = 1,5kg trượt trên mặt sàn nằm ngang có hệ số ma sát trượt là 0,2 với một lực đẩy theo phương nằm ngang. Lấy g = 10m/ s 2 . Tính lực đẩy trong các trường hợp sau:
1. Vật chuyển động thẳng đều.
2. Vật chuyển động thẳng nhanh dần đều và sau 1s vận tốc tăng từ 1,8 km/h đến 3,6 km/h.
3. So sánh lực đẩy của vật ở câu a với trọng lượng của vật.
Có 4 lực tác dụng lên vật:
vẽ hình
viết pt: (0,5 điểm)
chiếu (*) lên:
Oy: N = P = m.g = 1,5.10 = 15N (0,25 điểm)
(0,25 điểm)
(0,25 điểm)
1. Vật chuyển động thẳng đều nên a = 0
→ Fđ = 3 + 1,5.0= 3N (0,25 điểm)
(0,25 điểm)
(0,25 điểm)
Câu 41: Một vật có khối lượng 3,6 tấn bắt đầu chuyển động trên đường nằm ngang với lực kéo F. Sau thời 4 s vận tốc của vật là 2 m/s. Biết hệ số ma sát của vật với mặt đường bằng 0,1. Lấy g = 10 m/s2. Lực kéo có giá trị là:
A. 5,4.103 N. B. 3,6.103 N. C. 1,8.103 N. D. 5,4 N.
-Móc lực kế vào một khối gỗ đặt trên bàn rồi kéo từ từ lực kế theo phương nằm ngang:
+ Đọc số chỉ lực kế khi khối gỗ chưa chuyển động.
+ Kéo vật với lực kéo tăng dần. Đọc số chỉ lực kế khi khối gỗ bắt đầu trượt.
+ Tiếp tục kéo cho vật trượt trên mặt bàn. So sánh số chỉ của lực kế lúc khối gỗ sắp chuyển động với lúc khối gỗ đang dịch chuyển.
-Đặt thêm các quả cân lên khối gỗ, lặp lại các bước thí nghiệm như trên hình 31.4a.
-Đặt khối gỗ lên các thanh lăn rồi kéo. So sánh số chỉ của lực kế lúc này với số chỉ của lực kế khi khối gỗ trượt trên mạt bàn.
Giai đoạn nào có lực ma sát nghỉ tác dụng lên khối gỗ?
Giai đoạn nào có lực ma sát trượt tác dụng lên khối gỗ?
Giai đoạn nào có lực ma sát lăn tác dụng lên khối gỗ?Nêu đặc điểm của mỗi loại.Vật lí lớp 6, chương trình vnen.
Mọi người giúp mình nhanh tí nha.
- Khi khối gỗ chưa chuyển động, thì có lực ma sát nghỉ tác dụng lên khối gỗ. Lực ma sát nghỉ có độ lớn bằng số chỉ lực kế
- Khi khối gỗ chuyển động thì xuất hiện lực ma sát trượt. Lực ma sát trượt có độ lớn bằng số chỉ của lực kế.
- Khi khối gỗ chuyển động trên thanh lăn thì có lực mat sát lăn.
Một vật có khối lượng 5 kg được kéo trượt trên mặt phẳng ngang bởi lực kéo F theo phương ngang. Cho hệ số ma sát là 0,1. Cho g = 10 m/s2. Tính lực kéo để: a) Vật chuyển động thẳng đều. b) Sau khi chuyển động 2 s thì đi được 5 m.
a)Vật chuyển động thẳng đều:
Lực ma sát:
\(F_{ms}=\mu mg=0,1\cdot5\cdot10=5N\)
\(\Rightarrow F_k=P=10m=10\cdot5=50N\)
b)Sau khi chuyển động đc 2s:
Vật chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang thì theo định luật ll Niu-tơn ta có:
\(\overrightarrow{F}+\overrightarrow{F_{ms}}=m\cdot\overrightarrow{a}\)
Gia tốc vật: \(S=\dfrac{1}{2}at^2\Rightarrow a=\dfrac{2S}{t^2}=\dfrac{2\cdot5}{2^2}=2,5\)m/s2
Chọn chiều dương là chiều chuyển động.
\(\Rightarrow F-F_{ms}=m\cdot a\)
\(\Rightarrow F=m\cdot a+F_{ms}=5\cdot2,5+5=17,5N\)
Một vật có khối lượng 1kg đặt trên mặt bàn nằm ngang. Hệ số ma sát trượt giữa vật và bàn là 0,1. g=10m/s^2
a) Tính lực F để vật chuyển động thẳng đều
b) Khi vật đứng yên, hãy tính lực F
Để tính lực F để vật chuyển động thẳng đều, chúng ta cần xác định vật và vật thể của chúng ta. Vật này có khối lượng 1 kg, được đặt trên mặt bàn nằm ngang và hệ số ma sát trượt giữa vật và bàn là 0,1. Vật thể này gồm hai phần, phần mũi tiên đang nằm trên bàn và phần còn lại của vật.
Tiếp theo, chúng ta cần xác định lực F mà bàn phải tạo ra để giữ vật ở một khoảng cách đặc biệt. Vậy khoảng cách này là g what?
b=g/h = 10m/s^2/0,1 = 100 m/s^2
Như vậy, để tạo ra lực F, bàn phải tạo ra một lực khác tương đương đến 100 N (N é = 100 m/s^2) nhưng ngược chiều với vật.
Vậy, để vật chuyển động thẳng đều, bạn cần tạo ra một lực tác từ bàn phải tạo ra lực F. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng khi vật chưa chuyển động. Khi vật đã chuyển động, lực tác từ bàn sẽ tạo ra lực khác tương đương đến 100 N nhưng trong chiều khác.