mèo sinh sản như nào z ak ಠ╭╮ಠ
Sos giúp mình với ಠ╭╮ಠಠ╭╮ಠ༎ຶ‿༎ຶ༎ຶ‿༎ຶ(。ŏ﹏ŏ)(。ŏ﹏ŏ)
Hoàng đá bóng giỏi ư ?
Hoàng phải đá bóng giỏi !
Hoàng đá bóng giỏi quá !
Hoàng nhất định phải đá bóng giỏi !
Ôi Hoàng đá bóng giỏi quá !
Giải thích vì sao tổng sản lượng lương thực của Đồng bằng sông Hồng đứng thứ hai sau đông bằng sông Cửu Long nhưng lại đứng thứ nhất cả nước về năng suất sản xuất lúa . em ko bt làmಠ╭╮ಠ
"( .-. )",
"( .o.)",
"( `·´ )",
"( ° ͜ ʖ °)",
"( ͡° ͜ʖ ͡°)",
"( ⚆ _ ⚆ )",
"( ︶︿︶)",
"( ゚ヮ゚)",
"(\\/)(°,,,°)(\\/)",
"(¬_¬)",
"(¬º-°)¬",
"(¬‿¬)",
"(°ロ°)☝",
"(´・ω・)っ",
"(ó ì_í)",
"(ʘᗩʘ')",
"(ʘ‿ʘ)",
"(̿▀̿ ̿Ĺ̯̿̿▀̿ ̿)̄",
"(͡° ͜ʖ ͡°)",
"(ಠ_ಠ)",
"(ಠ‿ಠ)",
"(ಠ⌣ಠ)",
"(ಥ_ಥ)",
"(ಥ﹏ಥ)",
"(ง ͠° ͟ل͜ ͡°)ง",
"(ง ͡ʘ ͜ʖ ͡ʘ)ง",
"(ง •̀_•́)ง",
"(ง'̀-'́)ง",
"(ง°ل͜°)ง",
"(ง⌐□ل͜□)ง",
"(ღ˘⌣˘ღ)",
"(ᵔᴥᵔ)",
"(•ω•)",
"(•◡•)/",
"(⊙ω⊙)",
"(⌐■_■)",
"(─‿‿─)",
"(╯°□°)╯",
"(◕‿◕)",
"(☞゚∀゚)☞",
"(❍ᴥ❍ʋ)",
"(っ◕‿◕)っ",
"(づ。◕‿‿◕。)づ",
"(ノಠ益ಠ)ノ",
"(ノ・∀・)ノ",
"(;一_一)",
"(`◔ ω ◔´)",
"(。◕‿‿◕。)",
"(ノ◕ヮ◕)ノ",
"*<{:¬{D}}}",
"=^.^=",
"t(-.-t)",
"| (• ◡•)|",
"~(˘▾˘~)",
"¬_¬",
"¯(°_o)/¯",
"¯\_(ツ)_/¯",
"°Д°",
"ɳ༼ຈل͜ຈ༽ɲ",
"ʅʕ•ᴥ•ʔʃ",
"ʕ´•ᴥ•`ʔ",
"ʕ•ᴥ•ʔ",
"ʕ◉.◉ʔ",
"ʕㅇ호ㅇʔ",
"ʕ;•`ᴥ•´ʔ",
"ʘ‿ʘ",
"͡° ͜ʖ ͡°",
"ζ༼Ɵ͆ل͜Ɵ͆༽ᶘ",
"Ѱζ༼ᴼل͜ᴼ༽ᶘѰ",
"ب_ب",
"٩◔̯◔۶",
"ಠ_ಠ",
"ಠoಠ",
"ಠ~ಠ",
"ಠ‿ಠ",
"ಠ⌣ಠ",
"ಠ╭╮ಠ",
"ರ_ರ",
"ง ͠° ل͜ °)ง",
"๏̯͡๏﴿",
"༼ ºººººل͟ººººº ༽",
"༼ ºل͟º ༽",
"༼ ºل͟º༼",
"༼ ºل͟º༽",
"༼ ͡■ل͜ ͡■༽",
"༼ つ ◕_◕ ༽つ",
"༼ʘ̚ل͜ʘ̚༽",
"ლ(´ڡ`ლ)",
"ლ(́◉◞౪◟◉‵ლ)",
"ლ(ಠ益ಠლ)",
"ᄽὁȍ ̪őὀᄿ",
"ᔑ•ﺪ͟͠•ᔐ",
"ᕕ( ᐛ )ᕗ",
"ᕙ(⇀‸↼‶)ᕗ",
"ᕙ༼ຈل͜ຈ༽ᕗ",
"ᶘ ᵒᴥᵒᶅ",
"(ノಥ益ಥ)ノ",
"≧☉_☉≦",
"⊙▃⊙",
"⊙﹏⊙",
"┌( ಠ_ಠ)┘",
"╚(ಠ_ಠ)=┐",
"◉_◉",
"◔ ⌣ ◔",
"◔̯◔",
"◕‿↼",
"◕‿◕",
"☉_☉",
"☜(⌒▽⌒)☞",
"☼.☼",
"♥‿♥",
"⚆ _ ⚆",
"✌(-‿-)✌",
"〆(・∀・@)",
"ノ( º _ ºノ)",
"ノ( ゜-゜ノ)",
"ヽ( ͝° ͜ʖ͡°)ノ",
"ヽ(`Д´)ノ",
"ヽ༼° ͟ل͜ ͡°༽ノ",
"ヽ༼ʘ̚ل͜ʘ̚༽ノ",
"ヽ༼ຈل͜ຈ༽ง",
"ヽ༼ຈل͜ຈ༽ノ",
"ヽ༼Ὸل͜ຈ༽ノ",
"ヾ(⌐■_■)ノ",
"꒰・◡・๑꒱",
"﴾͡๏̯͡๏﴿",
"。◕‿◕。",
"ʕノ◔ϖ◔ʔノ",
"꒰•̥̥̥̥̥̥̥ ﹏ •̥̥̥̥̥̥̥̥๑꒱",
"ಠ_ರೃ",
"(ू˃̣̣̣̣̣̣︿˂̣̣̣̣̣̣ ू)",
"(ꈨຶꎁꈨຶ)۶”",
"(ꐦ°᷄д°᷅)",
"(۶ૈ ۜ ᵒ̌▱๋ᵒ̌ )۶ૈ=͟͟͞͞ ⌨",
"₍˄·͈༝·͈˄₎◞ ̑̑ෆ⃛",
"(*゚⚙͠ ∀ ⚙͠)ノ❣",
"٩꒰・ัε・ั ꒱۶",
"ヘ(。□°)ヘ",
"˓˓(ृ ु ॑꒳’)ु(ृ’꒳ ॑ ृ )ु˒˒˒",
"꒰✘Д✘◍꒱",
"૮( ᵒ̌ૢཪᵒ̌ૢ )ა",
"“ψ(`∇´)ψ",
"ಠﭛಠ",
"(๑>ᴗ<๑)",
"(۶ꈨຶꎁꈨຶ )۶ʸᵉᵃʰᵎ",
"٩(•̤̀ᵕ•̤́๑)ᵒᵏᵎᵎᵎᵎ",
"(oT-T)尸",
"(✌゚∀゚)☞",
"ಥ‿ಥ",
"ॱ॰⋆(˶ॢ‾᷄﹃‾᷅˵ॢ)",
"┬┴┬┴┤ (ಠ├┬┴┬┴",
"( ˘ ³˘)♥",
"Σ (੭ु ຶਊ ຶ)੭ु⁾⁾",
"(⑅ ॣ•͈ᴗ•͈ ॣ)",
"ヾ(´¬`)ノ",
"(•̀o•́)ง",
"(๑•॒̀ ູ॒•́๑)",
"⚈้̤͡ ˌ̫̮ ⚈้̤͡",
"=͟͟͞͞ =͟͟͞͞ ヘ( ´Д`)ノ",
"(((╹д╹;)))",
"•̀.̫•́✧",
"(ᵒ̤̑ ₀̑ ᵒ̤̑)",
"\_(ʘ_ʘ)_/"
làm khuôn mặt có đẹp ko ?
Cá chép,chim bồ câu, ếch đồng,mèo,châu chấu loài nào sinh sản tiến hóa nhất?Vì sao?
Giúp e với ạ
Mèo là đv có sinh sản tiến hóa nhất.Vì:
+Có thai sinh.
+Đẻ con và nuôi bằng sữa mẹ.
Mèo. Vì mèo thuộc lớp thú, là lớp tiến hóa nhất và có các đặc điểm
(tham khảo)
- Thai sinh, nuôi con bằng sữa mẹ
+Có thai sinh.
+Đẻ con và nuôi bằng sữa mẹ.
Quan sát các loài cây trong môi trường xung quanh và cho biết cây sinh sản như thế nào? Thực vật có những hình thức sinh sản nào? Các hình thức sinh sản này được ứng dụng như thế nào trong cuộc sống?
Tham khảo!
- Trong môi trường xung quanh, các loài cây có thể sinh sản bằng các cách như: Từ một bộ phận của cây mẹ (rễ, thân, lá) mọc thành cây con; hoặc cây ra hoa kết quả và hình thành hạt, hạt mọc thành cây con.
- Thực vật có hai hình thức sinh sản là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
- Ứng dụng của các hình thức sinh sản này trong thực tiễn:
+ Ứng dụng sinh sản vô tính để nhân giống vô tính cây trồng: giâm cành, chiết cành, ghép và nuôi cấy mô.
+ Ứng dụng sinh sản hữu tính trong chọn lọc, tạo giống cây trồng nhằm chọn lọc được các tính trạng quý.
Nhóm động vật nào đây có hình thức sinh sản hữu tính :
A.thủy tức,mèo,gà
B.san hô,thủy tức,trùng roi.
C.thủy tức,trùng biến hình,trai sông.
D.Giun đất,trùng biến hình,san hô.
cho biết sự di chuyển , kiếm ăn ,sinh sản của cú mèo
Di chuyển
- Dùng cánh để bay
Kiếm ăn
- Lúc ban đêm đi săn mồi do mắt tinh
- Thức ăn là các con mồi nhỏ như côn trùng và động vật không xương sống khác động vật nhỏ, côn trùng, chim nhỏ, một vài loài săn cả cá
Sinh sản
- Kêu suất đêm để tìm bạn tình giao phối
- Sinh sản vào những mùa thuận lợi và chăm sóc con khá chu đáo.
Cú mèo là loài chim ăn đêm với khả năng bay lượn nhẹ nhàng. Chính khuôn mặt lạ lùng cùng tập tính sống bí ẩn, cú mèo thường đại diện cho bóng tối và sự ma quái.
Cú mèo kiếm ăn về ban đêm. Nó bắt các con mồi nhỏ như côn trùng và động vật không xương sống khác động vật nhỏ, côn trùng, chim nhỏ, một vài loài săn cả cá. Chim cú sống khắp nơi trên thế giới trừ châu Nam Cực Greenland và một vài hòn đảo
Mùa sinh sản của cú luôn trùng khớp với việc nuôi những con cú nhỏ khi có lượng thức ăn dồi dào nhất, không hẳn là lúc đó có nhiều con mồi nhất mà là lượng con mồi bắt được sẽ gia tăng. Điều này có thể là kết quả của việc giảm độ che phủ của thảm thực vật hoặc lúc đó những con mồi hoạt động mạnh hơn hay cất tiếng bảo vệ lãnh thổ khiến chúng dễ dàng bị bắt hơn. Ở một số loài cú điều này có nghĩa là trứng sẽ được đẻ ra sớm hơn, đôi khi tuyết vẫn còn trên mặt đất khiến con non phát triển tương đối chậm để học cách săn mồi hiệu quả hơn trước mùa đông năm tiếp theo.Tất cả trứng cú đều màu trắng, điều này chứng tỏ chúng đều tiến hóa từ một tổ tiên chung. Xây dựng kỹ lưỡng những dấu hiệu để che giấu trứng khỏi những kẻ săn mồi khác trong cái tổ màu đen là không cần thiết, chúng làm vậy là để dễ dàng nhận ra trứng của mình trong màu đen đó. Trứng nằm bên trên nghĩa là sắp nở, sẽ có một khe nứt trên trứng để có thể nhìn thấy phôi non đang phát triển. (Vật thể rắn màu hồng ở giữa) Những mạch máu đang hình thành để nuôi cú con và cho phép Oxy được hấp thụ vào trong dòng máu. Lòng đỏ bên trong trứng không nhìn thấy được nhưng nó ở đó để nuôi dưỡng con non đến khi trứng nở.Số lượng trứng tùy thuộc từ loài này đến loài khác, từ năm này qua năm khác và từng cá thể trong loài. Nhìn chung những loài cú lớn lại đẻ ít trứng hơn, những loài ở vùng nhiệt đới đẻ ít hơn những loài ở những vùng vĩ cực. Ở các vùng ôn đới và cận Bắc Cực thì một số loài như CÚ TUYẾT, CÚ LỬA và CÚ LỢN có thể tăng kích cỡ của tổ vì số lượng con mồi tăng lên, trong những năm khi mà số lượng chuột đồng và chuột Lemming giảm sút thì việc sinh sản có thể bị bỏ rơi hoàn toàn.Trứng cú có hình dạng tương đối hình cầu một đầu to, một đầu nhỏ hơn. Ở một số loài, con cái bắt đầu ấp trứng ngay khi quả trứng đầu được đẻ ra. Mỗi quả trứng được đẻ cách nhau ít nhất một ngày, thường sẽ là hơn, dẫn đến việc chúng được nở không đồng đều, khi mà con lớn nhất có thể cách con nhỏ nhất đến hai tuần. Điều này cũng có nghĩa là mỗi con cú non đạt đến thời kì nhu cầu thức ăn cao nhất tại các thời điểm khác nhau dẫn đến việc bố mẹ chúng sẽ phải có trách nhiệm nặng nề hơn. Trong những năm khan hiếm thức ăn, những con lớn và khỏe mạnh nhất sẽ có cơ hội sống sót cao hơn, những con non hơn không thể qua khỏi thậm chí có thể sẽ làm nguồn thức ăn cho những con còn lại.Trong suốt thời kì ấp trứng cho đến khi con non nhỏ nhất đủ lớn để có thể duy trì nhiệt độ cơ thể của chúng thì tất cả nguồn thức ăn sẽ được cung cấp bởi con đực, con cái rất hiếm khi rời tổ. Nó sẽ mớm miếng mồi nhỏ cho những con non của mình cho đến khi chúng có thể tự mổ và nuốt cả con mồi, lúc đó con cái sẽ ra ngoài đi săn cùng bạn đời của nó.Thời kì mọc lông thay đổi rất nhiều ở một số loài và một số thậm chí còn ở lại trong khu vực tổ cũ cho đến năm sau nữa. Dần dần những con non biết bay sẽ bắt đầu học cách săn mồi bắt đầu từ những con côn trùng nhỏ và những con mồi còn sống do cha mẹ chúng mang về. Hầu hết các loài đều tách ra riêng ở mùa đông đầu tiên của chúng và trong rất nhiều trường hợp con non bị cha mẹ chúng chủ động đuổi đi trước đó.tik nha* Lớp chim có các hình thức di chuyển khá đa dạng, song có thể chia thành 3 hình thức chính:
- Di chuyển bằng cách bay: có kiểu bay đập cánh (sẻ, bồ câu, cú, quạ) và bay lượn (hải âu, diều hâu, cắt,…)
- Di chuyển bằng cách đi, chạy: đà điểu, nhóm gia cầm, chim cút, quốc,…
- Di chuyển bằng cách bơi: chim cánh cụt.
Nhìn chung, các cách di chuyển của chim có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và các loài trong lớp chim sử dụng linh hoạt các kiểu di chuyển trên ở những điều kiện nhất định.
* Tập tính kiếm ăn của chim khá đa dạng:
- Thời điểm hoạt động: loài kiếm ăn ban đêm (cú mèo, cú lợn, vạc,…), loài kiếm ăn ban ngày (phần lớn các loài chim).
- Đặc điểm mồi: nhóm ăn tạp, nhóm ăn mồi sống, nhóm ăn xác chết, nhóm ăn hạt, nhóm ăn mật hoa, nhóm ăn quả…
* Tập tính sinh sản của các loài chim khác nhau ở mỗi loài:
- Tập tính giao hoan: khoe mẽ, đánh nhau giành bạn tình, làm tổ đợi con cái,…
- Tập tính giao phối: mùa giao phối khác nhau.
- Tập tính làm tổ, đẻ trứng: làm tổ dưới đất, làm tổ trên cây, đi đẻ nhờ ở tổ loài khác,…
- Tập tính ấp trứng và nuôi con: chim bố mẹ thay nhau ấp trứng và cùng chăm sóc con non hoặc chỉ có con mái ấp trứng hoặc để loài khác “nuôi hộ” con non…
Sinh sản ở động vật khác với sinh sản ở thực vật như thế nào?
Tham khảo:
Sinh sản vô tính ở động vật là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt minh, không cây sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng. Sinh sản vô tính ở thực vật là hình thức sinh sản không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái, con cái giống nhau và giống cây mẹ.
Sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính có vai trò như thế nào đối với sinh vật?
Tham khảo:
- Sinh sản vô tính cũng như sinh sản hữu tính đều tạo ra các thế hệ con chái, đảm bảo cho làoi tiếp tục tồn tại và phát triển.
- Sinh sản vô tính nhanh chóng tạo ra các cá thể mới có bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài trong điều kiện môi trường sống ổn định, thuận lợi.
- Sinh sản hữu tính tạo ra các cá thể mới có bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài, đồng thời tạo ra các tổ hợp gene đa dạng, giúp sinh vật thích nghi với sự thay đổi của môi trường sống.