Cơ thể điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường trong mọi lúc, ở mọi nơi bằng cách nào ? Cho ví dụ minh họa.
Cơ thể điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường trong mọi lúc, ở mọi nơi bằng cách nào ? Cho ví dụ minh họa.
Sự điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường tùy nhu cầu của cơ thể trong từng lúc, ở từng nơi nhờ cơ chế điều hòa và phối hợp hoạt động của các phân hệ giao cảm, đối giao cảm và hoạt động của các tuyến nội tiết dưới sự chỉ đạo của hệ thần kinh.
Chẳng hạn, khi lao động nhịp tim tăng, thở gấp, người nóng bừng, mồ hỏi toát đầm đìa…, lúc nghỉ mọi hoạt động lại dần trở lại bình thường.
Sự điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường tùy nhu cầu của cơ thể trong từng lúc, ở từng nơi nhờ cơ chế điều hòa và phối hợp hoạt động của các phân hệ giao cảm, đối giao cảm và hoạt động của các tuyến nội tiết dưới sự chỉ đạo của hệ thần kinh.
Chẳng hạn, khi lao động nhịp tim tăng, thở gấp, người nóng bừng, mồ hỏi toát đầm đìa..., lúc nghỉ mọi hoạt động lại dần trở lại bình thường.
(Học sinh có thể nêu nhiều ví dụ khác).
Câu 3: Cơ chế điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường trong mọi lúc, ở mọi nơi bằng cách nào? Cho ví dụ minh họa.
Sự điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường tùy nhu cầu của cơ thể trong từng lúc, ở từng nơi nhờ cơ chế điều hòa và phối hợp hoạt động của các phân hệ giao cảm, đối giao cảm và hoạt động của các tuyến nội tiết dưới sự chỉ đạo của hệ thần kinh.
Chẳng hạn, khi lao động nhịp tim tăng, thở gấp, người nóng bừng, mồ hỏi toát đầm đìa..., lúc nghỉ mọi hoạt động lại dần trở lại bình thường.
Sự điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường tùy nhu cầu của cơ thể trong từng lúc, ở từng nơi nhờ cơ chế điều hòa và phối hợp hoạt động của các phân hệ giao cảm, đối giao cảm và hoạt động của các tuyến nội tiết dưới sự chỉ đạo của hệ thần kinh.
Chẳng hạn, khi lao động nhịp tim tăng, thở gấp, người nóng bừng, mồ hỏi toát đầm đìa..., lúc nghỉ mọi hoạt động lại dần trở lại bình thường.
(Học sinh có thể nêu nhiều ví dụ khác).
Câu 3. Sự điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường tùy nhu cầu của cơ thể trong từng lúc, ở từng nơi nhờ cơ chế điều hòa và phối hợp hoạt động của các phân hệ giao cảm, đối giao cảm và hoạt động của các tuyến nội tiết dưới sự chỉ đạo của hệ thần kinh.
Chẳng hạn, khi lao động nhịp tim tăng, thở gấp, người nóng bừng, mồ hỏi toát đầm đìa..., lúc nghỉ mọi hoạt động lại dần trở lại bình thường.
Trong cơ thể thực vật cũng như động vật diễn ra rất nhiều quá trình sinh lí. Các quá trình sinh lí trong cơ thể diễn ra như thế nào?
Tham khảo:
Các quá trình sinh lí trong cơ thể thực vật : trao đổi nước, dinh dưỡng khoáng, hô hấp, quang hợp, ... đều có sự liên quan mật thiết với nhau, sản phẩm của quá trình này là nguyên liệu của quá trình khác để đảm bảo cho sự hoạt động thống nhất của cơ thể. Bất kì quá trình sinh lí nào thay đổi đều ảnh hưởng đến quá trình sinh lí khác.
Em có thể sử dụng các dụng cụ cơ khí nào trong quá trình thực hiện
một mối nối dây dẫn điện? Cho một ví dụ minh họa cụ thể (Học sinh có thể chọn một
trong hai mối nối: mối nối nối tiếp và mối nối phân nhánh để lấy ví dụ).
Ở phép lai: ♂AaBbDD × ♀AaBbDd. Trong quá trình giảm phân xảy ra cơ thể đực, cặp nhiễm sắc thể chứa cặp alen Aa có 0,005% số tế bào không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các cặp nhiễm sắc thể khác phân li bình thường. Trong quá trình giảm phân xảy ra ở cơ thể cái, cặp nhiễm sắc thể mang cặp alen Bb có 0,002% số tế bào không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các cặp nhiễm sắc thể khác phân li bình thường. Theo lí thuyết, phát biểu sau nào đây là đúng?
A. Ở F1, có tối đa 98 loại kiểu gen của các thể đột biến lệch bội.
B. Cơ thể đực có thể tạo ra tối đa 16 loại giao tử.
C. Ở F1, có tối đa 24 loại kiểu gen của các thể đột biến thể một (2n - 1)
D. Thể ba có thể có kiểu gen là AabbbDd.
Đáp án C
Xét cặp NST mang cặp gen Aa
- giới đực: 1 số tế bào không phân ly ở GP I → giao tử: Aa, A, a, O
- giới cái: giảm phân bình thường cho 2 loại giao tử: A, a
3 kiểu gen hợp tử bình thương ; 4 kiểu gen hợp tử đột biến (Thể 1: 2 kiểu; thể ba:2 kiểu)
Xét cặp NST mang cặp gen Bb
- giới cái: 1 số tế bào không phân ly ở GP I → giao tử: Bb, B, b, O
- giới đực: giảm phân bình thường cho 2 loại giao tử: B, b
3 kiểu gen hợp tử bình thương ; 4 kiểu gen hợp tử đột biến (Thể 1: 2 kiểu; thể ba:2 kiểu)
Xét cặp NST mang cặp gen Dd: DD × Dd →DD:Dd : 2 kiểu gen
A sai, số kiểu gen tối đa : 7×7×2 - 3×3×2=80
B sai, số loại giao tử đực là: 6×2×1=12
C đúng, số kiểu gen của đột biến thể 1 là:
D sai, không thể tạo ra thể ba có kiểu gen AabbbDd vì không có giao tử mang bb
Câu 1: Cơ thể có những cơ chế sinh lí nào để đảm bảo tính ổn định của môi trường trong cơ thể ?
Câu 2: Cơ thể điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường trong mọi lúc, ở mọi nơi bằng cách nào ? Cho ví dụ minh họa.
Câu 3. Nêu rõ tác hại của bệnh lậu và bệnh giang mai.
Câu 4. Cách phòng tránh có hiệu quả cao đối với các bệnh trên là gì ?
Trả lời:
Câu 1. Các tế bào của cơ thể được tắm đẫm trong môi trường trong máu, nước mô) nên mọi thay đổi của môi trường trong có ảnh trực tiếp đến hoạt động sống của tế bào và cũng là của cơ thể. Chẳng hạn, khi nồng độ các chất hòa tan trong máu tăng giảm sẽ làm thay đổi áp suất thẩm thấu, hoặc làm nước tràn vào tế bào hoặc rút nước ra khỏi tế bào ; sự thay đổi độ pH của môi trường trong sẽ ảnh hưởng đến các quá trình sinh lí diễn ra trong tế bào ; sự thay đổi nhiệt độ huyết áp cũng gây rối loạn quá trình chuyển hóa trong tế bào...
Nhờ cơ chế điều hòa thần kinh và nội tiết diễn ra thường xuyên nên đã giữ được tính ổn định tương đối của môi trường trong, đảm bảo cho các quá trình sinh lí tiến hành được bình thường.
Câu 2. Sự điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường tùy nhu cầu của cơ thể trong từng lúc, ở từng nơi nhờ cơ chế điều hòa và phối hợp hoạt động của các phân hệ giao cảm, đối giao cảm và hoạt động của các tuyến nội tiết dưới sự chỉ đạo của hệ thần kinh.
Chẳng hạn, khi lao động nhịp tim tăng, thở gấp, người nóng bừng, mồ hỏi toát đầm đìa..., lúc nghỉ mọi hoạt động lại dần trở lại bình thường.
Câu 3. Lậu và giang mai là các bệnh lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục. Người mắc bệnh lậu có thể dẫn tới vô sinh. Bệnh giang mai nếu không được chữa trị sẽ để lại những di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản, gây tổn thương các phủ tạng và thần kinh.
Câu 4. Để phòng chống bệnh lậu và bệnh giang mai có hiệu quả, cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời, điều trị đủ liều. Nhưng tốt nhất là tránh quan hệ tình dục với người mắc bệnh, đảm bảo tình dục an toàn.
câu 3:tác hại sẽ làm cho người mắc bệnh bị vô sinh.bệnh giang mai nếu không chữa trị kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe sinh sản gây tổn thương phủ tạng và thần kinh,tắc ống dẫn trứng thậm chí là ảnh hưởng rất lớn tới tử cung
câu 4:cách phòng tránh là phải đi kiểm tra sức khỏ định kì thường xuyên ,đảm bảo một vợ một chồng,không quan hệ với người bị bệnh nếu bắt buộc quan hệ dùng bao cao su
Xét phép lai . Trong quá trình giảm phân, ở cơ thể đực có 2% số tế bào xảy ra sự không phân li của cặp Aa trong giảm phân I, giảm phân II bình thường, các tế bào khác giảm phân bình thường; cơ thể cái giảm phân bình thường; quá trình thụ tinh diễn ra bình thường. Theo lí thuyết, tỉ lệ hợp tử mang kiểu gen AAabb được tạo ra ở F1 là
A. 0,5%.
B. 0,25%.
C. 0,125%.
D. 1,25%.
Chọn đáp án C
Tỉ lệ của kiểu gen AAaBb = tỉ lệ của kiểu gen AAa ´ tỉ lệ của của kiểu gen bb.
Aa ´ Aa và có 2% Aa của đực không phân li trong giảm phân I thì sẽ sinh ra AAa với tỉ lệ = 0,5%.
Bb ´ Bb thì sẽ sinh ra bb với tỉ lệ = 0,5% ´ 0,25 = 0,125%.
Theo dõi quá trình phân bào ở một cơ thể sinh vật lưỡng bội bình thường, người ta vẽ được sơ đồ minh họa sau đây:
Cho biết quá trình phân bào bình thường, không xảy ra đột biến. Hình này mô tả
A. Kì sau của giảm phân II
B. Kì sau của nguyên phân
C. Kì sau của giảm phân I
D. Kì giữa của nguyên phân
em có thể sử dụng các dụng dụ cơ khí nào trong quá trình thực hiện 1 mối nối dây dẫn điện? cho 1 ví dụ minh họa cụ thể
giúp tớ nhanh các cậu!