Tính xác suất sao cho trong 13 con bài tú lơ khơ được chia ngẫu nhiên cho bạn Bình có 4 con pích, 3 con rô, 3 con cơ và 3 con nhép.
Tính xác suất sao cho trong 13 con bài tú lơ khơ được chia ngẫu nhiên cho bạn Bình có 4 con pích, ba con rô, 3 con cơ và 3 con nhép ?
Số cách rút ra 13 con bài là : \(C_{52}^{13}\). Như vậy \(n\left(\Omega\right)=C_{52}^{13}\)
Kí hiệu A : " Trong 13 con bài có 4 con pích, 3 con rô, 3 con cơ và 3 con nhép"
Ta có :
\(n\left(A\right)=C_{13}^4.C_9^3.C_6^3=\dfrac{13!}{4!\left(3!\right)^3}\)
Vậy :
\(P\left(A\right)=\dfrac{13!}{4!\left(3!\right)^3.C^{13}_{52}}\approx0,000002\)
Chọn ngẫu nhiên 5 quân bài trong bộ bài tú lơ khơ gồm 52 quân bài . Tính xác suất để trong 5 quân bài này có quân 2 rô , quân 3 pích , quân nhép và quân K cơ.
Nêu rõ cách giải .
Chọn ngẫu nhiên 5 quân bài trong bộ bài tú lơ khơ gồm 52 quân bài . Tính xác suất để trong 5 quân bài này có quân 2 rô , quân 3 pích , quân nhép và quân K cơ.
Nêu rõ cách giải .
Gọi A là biến cố: "Trong 5 quân bài lấy ra phải có quân 2 rô, quân 3 pích, quân 6 cơ, quân 10 nhép và quân K cơ''.
=> n(A) =1
Vì lấy quân 2 rô có 1 cách.
Lấy quân 3 pích có 1 cách.
Lấy quân 6 cơ có 1 cách.
Lấy quân 10 nhép có 1 cách.
Lấy quân K cơ có 1 cách.
\(\Rightarrow\) P(A) = 1/C5 (52)
Không gian mẫu: \(n(\Omega)=C^3_{52}=22100\)
Rút được 2 con K từ 4 con: \(C^2_4=6\)
Rút con còn lại từ 52-4=48 (lá còn lại): \(C_{48}^1=48\)
\(\Rightarrow n\left(A\right)=6.48=288\)
\(\Rightarrow p\left(A\right)=\dfrac{288}{22100}=\dfrac{72}{5525}\)
Một bộ bài tú lơ khơ gồm 52 con, lấy ngẫu nhiên lần lượt có hoàn lại từng con cho đến khi lần đầu tiên lấy được con át thì dừng
b) Tính xác suất sao cho quá trình dừng lại ở lần thứ 3
A. 1728/2197
B. 1/2197
C. 144/2197
D. 1/64
Kí hiệu Ak: “ lần thứ k lấy được con át” k≥1 thì P(A1)=4/52=1/13
b. ta cần tính :
Chọn C
Từ cỗ bài tú lơ khơ 52 con, rút ngẫu nhiên cùng một lúc bốn con. Tính xác suất sao cho:
a. Cả bốn con đều là át.
b. Được ít nhất là một con át.
c. Được hai con át và hai con K
Không gian mẫu là kết quả của việc chọn ngẫu nhiên 4 con trong số 52 con
a. Đặt A : « Cả 4 con lấy ra đều là át »
⇒ n(A) = 1
b. + B : « Không có con át nào trong 4 con khi lấy ra »
⇒ B là kết quả của việc chọn ngẫu nhiên 4 con trong số 48 con còn lại
c. C: “Rút được 2 con át và 2 con K”.
Từ cỗ bài tú lơ khơ 52 con, rút ngẫu nhiên cùng một lúc 4 con. Tính xác suất sao cho :
a) Cả 4 con đều là át
b) Được ít nhất một con át
c) Được hai con át và hai con K
Phép thử T được xét là: "Từ cỗ bài tú lơ khơ 52 con bài, rút ngẫu nhiên 4 con bài".
Mỗi kết quả có thể có là một tổ hợp chập 4 của 52 con bài. Do đó số các kết quả có thể có của phép thử T là n(Ω) = C452 = = 270725.
Vì rút ngẫu nhiên nên các kết quả có thể có là đồng khả năng.
a) Gọi biến cố A: "Rút được bốn con át". Ta có, số kết quả có thể có thuận lợi cho A là n(A) = 1. Suy ra P(A) = ≈ 0,0000037.
b) Gọi biến cố B: "Rút được ít nhất một con át". Ta có
= "Rút được 4 con bài đều không là át". Mỗi kết quả có thể thuận lợi cho là một tổ hợp chập 4 của 48 con bài không phải là át. Suy ra số các kết quả có thể có thuận lợi cho là C448 = = 194580. Suy ra P() = ≈ 0,7187.
Qua trên ta có P(B) = 1 - P() ≈ 0,2813.
c) Gọi C là biến cố: "Rút được hai con át và hai con K".
Mỗi kết quả có thể có thuận lợi cho C là một tổ hợp gồm 2 con át và 2 con K. Vận dụng quy tắc nhân tính được số các kết quả có thể có thuận lợi cho C là
n(C) = C24 C24 = 6 . 6 = 36.
Suy ra P(C) = ≈ 0,000133.
Một bộ bài tú lơ khơ gồm 52 con, lấy ngẫu nhiên lần lượt có hoàn lại từng con cho đến khi lần đầu tiên lấy được con át thì dừng. Tính xác suất sao cho quá trình dừng lại ở lần thứ 4.
A. 1728 28561 .
B. Đáp số khác
C. 1 28561 .
D. 144 2197 .
Một bộ bài tú lơ khơ gồm 52 con, lấy ngẫu nhiên lần lượt có hoàn lại từng con cho đến khi lần đầu tiên lấy được con át thì dừng. Tính xác suất sao cho quá trình dừng lại ở lần thứ 4.