Cho m < n, hãy so sánh: 5m và 5n
cho m<n,hãy so sánh;
5m và 5n -3m và -3n
Có m<n
<=>5m<5n
_____________________________
Có m<n
<=>-3m>-3n
Cho \(m< n\), hãy so sánh "
a) \(5m\) và \(5n\)
b) \(-3m\) và \(-3n\)
so sánh m và n biết :1)m+13 >n+13
2)-5m>-5n. 3)7m-8 _<7n-8. 4)-14m +17_<-14n+17
cho m>n hãy so sánh
a)2m-2 vs 2n-2
b)1-3m vs 1-3n
c)2m+3 vs 2n+1
d)3-5m vs 7-5n
a: m>n
=>2m>2n
=>2m-2>2n-2
b: m>n
=>-3m<-3n
=>-3m+1<-3n+1
c: m>n
=>2m>2n
=>2m+3>2n+3
mà 2n+3>2n+1
nên 2m+3>2n+1
d: m>n
=>-5m<-5n
=>-5m+3<-5n+3
mà -5n+3<-5n+7
nên -5m+3<-5n+7
neu m,n la cac so tu nhien thoa man
4m^2 + m=5n^2+n thi m - n va 5m+5n+1 deu la so chinh phuong
neu m, n la cac so tu nhien thoa man 4m\(^2\)+m = 5n\(^2\)+n thi m-n va 5m +5n +1 la so chinh phuong
Cho bất đẳng thức m > n, hãy đặt dấu (>, <) vào .... cho thích hợp:
a) 0,5 – 5m..... – 5n + 0,5
b) 2m – 9.....2n –9
c) 1,2m + 0,3.... 1,2n + 0,3
d) 7 - (m/2) .... 7 - (n/2)
Cho m ,n là 2 số tự nhiên thỏa mãn 4m2 +m = 5n2 +n. Chứng minh rằng m-n và 5m+5n +1 là số chính phương
Để giải được bài toán sau thì ta liên tưởng đến một tính chất rất đặc biệt và hữu ích được phát biểu như sau:
\("\) Nếu \(a,b\) là hai số tự nhiên nguyên tố cùng nhau và \(a.b\) là một số chính phương thì \(a\) và \(b\) đều là các số chính phương \("\)
Ta có:
\(4m^2+m=5n^2+n\)
\(\Leftrightarrow\) \(4m^2+m-5n^2-n=0\)
\(\Leftrightarrow\) \(5m^2-5n^2+m-n=m^2\)
\(\Leftrightarrow\) \(5\left(m^2-n^2\right)+\left(m-n\right)=m^2\)
\(\Leftrightarrow\) \(\left(m-n\right)\left(5m+5n+1\right)=m^2\) \(\left(\text{*}\right)\)
Gọi \(d\) là ước chung lớn nhất của \(m-n\) và \(5m+5n+1\) \(\left(\text{**}\right)\), khi đó:
\(m-n\) chia hết cho \(d\) \(\Rightarrow\) \(5\left(m-n\right)\) chia hết cho \(d\)
\(5m+5n+1\) chia hết cho \(d\)
nên \(\left[\left(5m+5n+1\right)+5\left(m-n\right)\right]\) chia hết cho \(d\)
\(\Leftrightarrow\) \(10m+1\) chia hết cho \(d\) \(\left(1\right)\)
Mặt khác, từ \(\left(\text{*}\right)\), với chú ý cách gọi ở \(\left(\text{**}\right)\), ta suy ra được: \(m^2\) chia hết cho \(d^2\)
Do đó, \(m\) chia hết cho \(d\)
\(\Rightarrow\) \(10m\) chia hết cho \(d\) \(\left(2\right)\)
Từ \(\left(1\right)\) và \(\left(2\right)\), ta có \(1\) chia hết cho \(d\) \(\Rightarrow\) \(d=1\)
Do đó, \(m-n\) và \(5m+5n+1\) là các số tự nhiên nguyên tố cùng nhau
Kết hợp với \(\left(\text{*}\right)\) và điều mới chứng minh trên, thỏa mãn tất cả các điều kiện cần thiết ở tính chất nêu trên nên ta có đpcm
Vậy, \(m-n\) và \(5m+5n+1\) đều là các số chính phương.
Cho hai dãy số \(\left( {{a_n}} \right)\) và \(\left( {{b_n}} \right)\) được xác định như sau: \({a_n} = 3n + 1;\) \({b_n} = - 5n\).
a) So sánh \({a_n}\) và \({a_{n + 1}},\forall n \in {\mathbb{N}^*}\).
b) So sánh \({b_n}\) và \({b_{n + 1}},\forall n \in {\mathbb{N}^*}\).
a) Ta có: \({a_{n + 1}} = 3\left( {n + 1} \right) + 1 = 3n + 3 + 1 = 3n + 4\)
Xét hiệu: \({a_{n + 1}} - {a_n} = \left( {3n + 4} \right) - \left( {3n + 1} \right) = 3n + 4 - 3n - 1 = 3 > 0,\forall n \in {\mathbb{N}^*}\)
Vậy \({a_{n + 1}} > {a_n}\).
a) Ta có: \({b_{n + 1}} = - 5\left( {n + 1} \right) = - 5n - 5\)
Xét hiệu: \({b_{n + 1}} - {b_n} = \left( { - 5n - 5} \right) - \left( { - 5n} \right) = - 5n - 5 + 5n = - 5 < 0,\forall n \in {\mathbb{N}^*}\)
Vậy \({b_{n + 1}} < {b_n}\).