Co nguyên sinh là hiện tượng
A. Cả tế bào co lại
B. Màng nguyên sinh bị dãn ra
C. Khối nguyên sinh chất của tế bào bị co lại
D. Nhân tế bào co lại làm cho thể tích của tế bào bị thu nhỏ lại
Đường là một chất hóa học. Khi dùng đường để ngâm quả mơ làm nước giải khát, nồng độ đường ở 2 bên màng tế bào vi sinh vật có trong lọ mơ chênh lệch lớn khiến cho nước trong tế bào vi sinh vật bị rút ra ngoài gây hiện tượng co nguyên sinh làm cho tế bào vi sinh vật không phân chia được. Điều nào sau đây là đúng?
A. Áp suất thẩm thấu thay đổi lớn đã ảnh hưởng đến sự sống của vi sinh vật
B. Yếu tố hóa học là chất đường đã kìm hãm sự sinh trưởng của vi sinh vật
C. Ở đây, yếu tố vật lí đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật
D. Cả A và C
Ướp muối vào thịt, cá nhằm mục đích làm
A. tế bào vi khuẩn vỡ ra do tăng áp suất thẩm thấu nội bào.
B. tế bào vi khuẩn co nguyên sinh và chết.
C. làm biến tính các enzim của vi khuẩn.
D. làm phá vỡ màng tế bào vi khuẩn để vi khuẩn bị tiêu diệt.
Ướp muối vào thịt, cá nhằm mục đích làm
A. tế bào vi khuẩn vỡ ra do tăng áp suất thẩm thấu nội bào.
B. tế bào vi khuẩn co nguyên sinh và chết.
C. làm biến tính các enzim của vi khuẩn.
Hok tốt nhoa
D. làm phá vỡ màng tế bào vi khuẩn để vi khuẩn bị tiêu diệt.
Đáp án A vì: khi xát muối vào cá sẽ làm cho mt bên ngoài trở thành mt ưu trương có áp suất thẩm thấu cao gây bất lợi cho vsv. Khi đó tế bào của vsv bị rút nước ra ngoài mt gây co nguyên sinh, ức chế sự sinh trưởng
Khi ta gập tay lại bắp co to lên là do:
A. các tế bào cơ co lại.
B. các tế bào xương co lại.
C. các tế bào cơ dãn ra
D. các tế bào xương dãn ra.
Vì sao thường xuyên ngậm nước muối loãng sẽ hạn chế được bệnh viêm họng, sâu răng? A. Nước muối loãng đã làm cho tế bào vi sinh vật gây bệnh bị co nguyên sinh nên bị mất nước B. Nước muối loãng thấm vào làm vỡ tế bào vi sinh vật gây bệnh C. Nước muối có tác dụng diệt khuẩn giống thuốc kháng sinh
Người ta dựa vào hiện tượng co nguyên sinh và phản co nguyên sinh của tế bào thực vật để:
A. Tìm hiểu các thành phần chính của tế bào
B. Chứng minh khả năng vận chuyển chủ động của tế bào
C. Xác định tế bào thực vật còn sống hay đã chết
D. Tìm hiểu khả năng vận động của tế bào
Khi ở môi trường ưu trương, tế bào bị co nguyên sinh vì
A. Chất tan khuếch tán từ tế bào ra môi trường
B. Chất tan khuếch tán từ môi trường vào tế bào
C. Nước thẩm thấu từ môi trường vào tế bào
D. Nước thẩm thấu từ tế bào ra môi trường
Một hợp tử của một loài trải qua 10 lần nguyên phân. Sau số đợt nguyên phân đầu tiên có 1 tế bào bị đột biến tứ bội. Sau đó có tế bào thứ 2 lại bị đột biến tứ bội. Các tế bào con đều nguyên phân tiếp tục đến lần cuối cùng đã sinh ra 976 tế bào con. Đợt nguyên phân xảy ra đột biến lần thứ nhất và lần thứ hai lần lượt là:
A. 5 và 6.
B. 6 và 5.
C. 6 và 9.
D. 4 và 5.
Đáp án A
1 hợp tử trải qua 10 lần nguyên phân
Sau n lần nguyên phân đầu tiên, tạo ra 2n tế bào con
Lần n+1, có 1 tế bào bị đột biến tứ bội, tạo 1 tế bào con
2n – 1 tế bào còn lại nguyên phân bình thường, tạo 2.(2n – 1) tế bào con
→ có tổng cộng 2.2n – 1 tế bào con sau đợt nguyên phân này
Lần n+2, có tế bào thứ 2 bị đột biến, tạo 1 tế bào con
2.2n – 2 tế bào còn lại nguyên phân bình thường tạo 2.(2.2n – 2) tế bào con
→ có tổng cộng 4.2n – 3 tế bào con sau đợt nguyên phân này
Tiếp tục nguyên phân thêm 10 – n – 2 lần còn lại, số tế bào con tạo ra là:
(4.2n – 3). 210 – n – 2 = 4.28 – 3.28 – n = 210 – 3.28 – n = 976.
→ n = 4
Vậy đột biến xảy ra ở lần n+1 và n+2 ↔ lần 5 và lần 6
Một hợp tử của một loài trải qua 10 lần nguyên phân. Sau số đợt nguyên phân đầu tiên có 1 tế bào bị đột biến tứ bội. Sau đó có tế bào thứ 2 lại bị đột biến tứ bội. Các tế bào con đều nguyên phân tiếp tục đến lần cuối cùng đã sinh ra 976 tế bào con. Đợt nguyên phân xảy ra đột biến lần thứ nhất và lần thứ hai lần lượt là
A. 5 và 6.
B. 7 và 8.
C. 6 và 9.
D. 5 và 8.
Đáp án A.
Nếu nguyên phân bình thường đủ 10 lần, tế bào trên sẽ tạo ra được
2
10
=
1024
tế bào con. Nhưng tế bào trên chỉ tạo ra được 976 tế bào con, ít hơn bình thường là
1024
-
976
=
48
tế bào con.
Chênh lệch này là do có 2 tế bào bị đột biến tứ bội (Lần đột biến tứ bội chỉ tạo ra 1 tế bào tứ bội so với 2 tế bào bình thường) nên số lượng sẽ giảm đi.
Ta đặt:
48
=
2
x
+
2
y
(với x, y là số lần nguyên phân của tế bào đột biến tứ bội và x, y nguyên dương).
Dễ dàng tìm ra được
x
=
4
v
à
y
=
5
suy ra lần bị đột biến sẽ là 5 (10 – 5) và 6 (10 – 4).
Dạng bài này và mở rộng của nó được trình bày chi tiết trong phụ lục: “Bài toán đột biến tứ bội”.
Một hợp tử của một loài trải qua 10 lần nguyên phân. Sau số đợt nguyên phân đầu tiên có 1 tế bào bị đột biến tứ bội. Sau đó có tế bào thứ 2 lại bị đột biến tứ bội. Các tế bào con đều nguyên phân tiếp tục đến lần cuối cùng đã sinh ra 976 tế bào con. Đợt nguyên phân xảy ra đột biến lần thứ nhất và lần thứ hai lần lượt là
A. 5 và 6
B. 7 và 8
C. 6 và 9
D. 5 và 8
Đáp án A
Nếu nguyên phân bình thường đủ 10 lần, tế bào trên sẽ tạo ra được 2 10 = 1024 tế bào con. Nhưng tế bào trên chỉ tạo ra được 976 tế bào con, ít hơn bình thường là 1024-976=48 tế bào con.
Chênh lệch này là do có 2 tế bào bị đột biến tứ bội (Lần đột biến tứ bội chỉ tạo ra 1 tế bào tứ bội so với 2 tế bào bình thường) nên số lượng sẽ giảm đi.
Ta đặt: 48 = 2 x + 2 y (với x, y là số lần nguyên phân của tế bào đột biến tứ bội và x, y nguyên dương).
Dễ dàng tìm ra được x=4 và y=5, suy ra lần bị đột biến sẽ là 5 (10 – 5) và 6 (10 – 4).
Dạng bài này và mở rộng của nó được trình bày chi tiết trong phụ lục: “Bài toán đột biến tứ bội”.
bài1 a Trình bày cấu tạo tế bào và chức năng ba thành phần chính màng tế bào chất tế bào nhân tế bào ý nghĩa của sự lớn lên và sinh sản của tế bào
b từ một tế bào trưởng thành ban đầu phẩy tiến hành phân chia ba lần liên tiếp để tạo ra các tế bào con hãy tính tổng số lượng tế bào được tạo thành
\(a,\)
Màng tế bào
- Cấu tạo bởi hai thành phần chủ yếu: Lớp kép phospholipid, protein.
- Chức năng: Trao đổi chất có chọn lọc. Là nơi diễn ra các quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng của tế bào.
Tế bào chất
- Thành phần chính của tế bào chất là bào tương (dạng keo lỏng có thành phần chủ yếu là nước, các hợp chất hữu cơ và vô cơ khác).
- Chức năng: là nơi diễn ra các phản ứng hoá sinh, đảm bảo duy trì các hoạt động sống của tế bào.
Nhân tế bào
- Cấu tạo: chỉ chứa một phân tử ADN nhỏ, dạng vòng, mạch kép.
- Chức năng: mang thông tin di truyền điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào vi khuẩn.
Ý nghĩa: Sự sinh sản tế bào làm tăng số lượng tế bào, thay thế các tế bào già, các tế bào bị tổn thương, các tế bào chết, giúp cơ thể lớn lên (sinh trưởng) và phát triển.
$b,$ Số tế bào tạo thành là: \(2^3=8\left(tb\right)\)