Bình quân lương thực theo đầu người của Trung Quốc vẫn còn thấp là do
A. Sản lượng lương thực thấp
B. Diện tích đất canh tác chỉ có khoảng 100 triệu ha
C. Dân số đông nhất thế giới
D. Năng suất cây lương thực thấp
Nguyên nhân chủ yếu khiến bình quân lương thực theo đầu người của Trung Quốc vẫn còn thấp trong khi sản lượng lương thực đứng đầu thế giới?
A. Dân số nam nhiều.
B. Quy mô dân số đông.
C. Cơ cấu dân số trẻ.
D. Tốc độ gia tăng dân cao.
Đáp án B.
Giải thích: Do quy mô dân số đông trên 1,3 tỷ người nên dù sản lượng lương thực đứng đầu thế giới thì bình quân lương thực theo đầu người của Trung Quốc vẫn còn thấp. (Sản lượng bình quân đầu người bằng sản lượng lương thực chia cho số dân trung bình, đơn vị: kg/người).
Nguyên nhân chủ yếu khiến bình quân lương thực theo đầu người của Trung Quốc vẫn còn thấp trong khi sản lượng lương thực đứng đầu thế giới?
A. Cơ cấu dân số trẻ.
B. Tốc độ gia tăng dân cao.
C. Dân số nam nhiều.
D. Quy mô dân số đông.
Đáp án D.
Giải thích: Do quy mô dân số đông trên 1,3 tỷ người nên dù sản lượng lương thực đứng đầu thế giới thì bình quân lương thực theo đầu người của Trung Quốc vẫn còn thấp (Sản lượng bình quân đầu người bằng sản lượng lương thực chia cho số dân trung bình, đơn vị: kg/người).
Nguyên nhân chủ yếu khiến bình quân lương thực theo đầu người của Trung Quốc vẫn còn thấp trong khi sản lượng lương thực đứng đầu thế giới?
A. Cơ cấu dân số trẻ.
B. Quy mô dân số đông.
C. Tốc độ gia tăng dân cao.
D. Dân số nam nhiều.
Đáp án B
Do quy mô dân số đông trên 1,3 tỷ người nên dù sản lượng lương thực đứng đầu thế giới thì bình quân lương thực theo đầu người của Trung Quốc vẫn còn thấp.
Bình quân lương thực theo đầu người của Trung Quốc vẫn còn thấp là do
A. sản lượng lương thực thấp.
B. diện tích đất canh tác chỉ có khoảng 100 triệu ha.
C. dân số đông nhất thế giới.
D. năng suất cây lương thực thấp.
Đáp án C.
Giải thích: Biết rằng: Bình quân lương thực đầu người = Sản lượng lương thực/Tổng số dân (kg/người). Trung Quốc có sản lượng lương thực lớn nhưng dân số đông (chiếm 1/5 dân số thế giới) nên bình quân lương thực đầu người thấp.
Bình quân lương thực theo đầu người của Trung Quốc vẫn còn thấp là do?
A. Sản lượng lương thực thấp.
B. Diện tích đất canh tác chỉ có khoảng 100 triệu ha.
C. Dân số đông nhất thế giới.
D. Năng suất cây lương thực thấp.
Đáp án C
Biết rằng: Bình quân lương thực đầu người = Sản lượng lương thực / Tổng số dân (kg/người)
Trung Quốc có sản lượng lương thực lớn nhưng dân số đông (chiếm 1/5 dân số thế giới)
=> Bình quân lương thực đầu người thấp.
Câu 2 . Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bình quân lương thực theo đầu người ở châu Phi rất thấp và ngày càng giảm
a. sử dụng giống cây trồng có năng suất thấp.
b. điều kiện tự nhiên cho sản xuất hạn chế.
c. dân số đông và tăng nhanh.
d. thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
Câu 3 . Môi trường tự nhiên chiếm phần lớn diện tích Châu Phi là
a. xích đạo ẩm. b. nhiệt đới.
c. hoang mạc. d. địa trung hải.
Câu 4 . Giới hạn băng tuyết vĩnh cửu ở đới ôn hòa
a. 3000m. b. 4000m.
c. 5000m. d. 5500m.
Câu 5 . Đại dương có diện tích rộng nhất thế giới là
a. Thái Bình Dương. b. Bắc Băng Dương.
c. Đại Tây Dương d. Ấn Độ Dương.
Câu 6 . Đặc điểm nào sau đây không đúng về dân cư xã hội Châu Phi?
a. Dân cư chủ yếu thuộc chủng tộc Nêgroit.
b. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp nhất thế giới.
c. Phần lớn dân cư sống ở vùng nông thôn.
d. Phân bố dân cư không đồng đều.
Câu 2 . Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bình quân lương thực theo đầu người ở châu Phi rất thấp và ngày càng giảm
a. sử dụng giống cây trồng có năng suất thấp.
b. điều kiện tự nhiên cho sản xuất hạn chế.
c. dân số đông và tăng nhanh.
d. thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
Câu 3 . Môi trường tự nhiên chiếm phần lớn diện tích Châu Phi là
a. xích đạo ẩm. b. nhiệt đới.
c. hoang mạc. d. địa trung hải.
Câu 4 . Giới hạn băng tuyết vĩnh cửu ở đới ôn hòa
a. 3000m. b. 4000m.
c. 5000m. d. 5500m.
Câu 5 . Đại dương có diện tích rộng nhất thế giới là
a. Thái Bình Dương. b. Bắc Băng Dương.
c. Đại Tây Dương d. Ấn Độ Dương.
Câu 6 . Đặc điểm nào sau đây không đúng về dân cư xã hội Châu Phi?
a. Dân cư chủ yếu thuộc chủng tộc Nêgroit.
b. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp nhất thế giới.
c. Phần lớn dân cư sống ở vùng nông thôn.
d. Phân bố dân cư không đồng đều.
Vì sao Đồng bằng sông Hồng đứng đầu cả nước về năng suất lúa nhưng bình quân lương thực theo đầu người lại thấp hơn so với Đồng bằng sông Cửu Long ?
A. Sản lượng lương thực ít.
B. Năng suất lúa thấp.
C. Dân số quá đông.
D. Diện tích lúa bị thu hẹp.
Cho bảng số liệu sau:
Dân số và sản lượng lương thực có hạt của Trung Quốc giai đoạn 2000 – 2010
(Nguồn: Số liệu kinh tế - xã hội các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới giai đoạn 1990 – 2011, NXB Thống kê, Hà Nội, 2014)
a) Tính sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của Trung Quốc qua các năm (đơn vị: kg/người).
b) Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng dân số, sản lượng lương thực có hạt và sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của Trung Quốc giai đoạn 2000 – 2010.
c) Nhận xét về tốc độ tăng trưởng dân số, sản lượng lương thực có hạt và sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của Trung Quốc trong giai đoạn trên.
a) Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của Trung Quốc
b) Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu:
Tốc độ tăng trưởng dân số, sản lượng lương thực có hạt và sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của Trung Quốc giai đoạn 2000 – 2010.
- Vẽ:
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng dân số, sản lượng lương thực có hạt và sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của Trung Quốc giai đoạn 2000 – 2010.
c) Nhận xét
Giai đoạn 2000 - 2010:
- Dân số, sản lượng lương thực có hạt và sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người đều có tốc độ tăng trưởng tăng liên tục:
+ Dân số tăng 5,96%.
+ Sản lượng lương thực có hạt tăng 22,37%.
+ Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người tăng 15,49%.
- Tốc độ tăng trưởng dân số, sản lượng lương thực có hạt và sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người không đều nhau. Sản lượng lương thực có hạt có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, tăng chậm nhất là dân số.
- Tốc độ tăng trưởng dân số, sản lượng lương thực có hạt và sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người không đều qua các giai đoạn (dẫn chứng).
Mức bình quân lương thực theo đầu người của Đông bằng sông Hồng vẫn còn thấp hơn mức bình quân của cả nước là do
A. khí hậu không thuận lợi cho sản xuất lương thực
B. năng suất các loại cây lương thực chưa cao
C. người nông dân còn thiếu kinh nghiệm trong sản xuất
D. dân đông, diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp
Đáp án D
Mức bình quân lương thực theo đầu người của đồng bằng sông Hồng vẫn còn thấp hơn mức bình quân của cả nước là do :
+ Đồng bằng sông Hồng có số dân đông
+ Diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp