Nhiều vi khuẩn gây bệnh ở người thường có thêm cấu trúc giúp chúng có thể ít bị bạch cầu tiêu diệt hơn. Cấu trúc đó là
A. Lông
B. Roi
C. Vỏ nhầy
D. Màng sinh chất
Câu 3: Cấu trúc nào sau đây của vi khuẩn giúp vi khuẩn xâm nhập vào tế bào chủ để gây bệnh?
A.Thành tế bào, roi. C.Màng nhầy, roi.
B.Màng nhầy, lông. D.Thành tế bào, lông.
Khi bị mắc bệnh do vi khuẩn gây ra, bệnh nhân thường được kê đơn thuốc có chứa kháng sinh. Tại sao kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn mà ít gây ảnh hưởng đến tế bào người?
Kháng sinh bởi nó có khả năng nhận diện và tấn công vào các quá trình sống của chúng nên kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn mà ít gây ảnh hưởng đến tế bào người.
Ở người, bệnh bạch tạng do gen d nằm trên NST thường gây ra. Những người bạch tạng trong quần thể cân bằng được gặp với tần số 0,04%. Cấu trúc di truyền của quần thể người nói trên là
A. 0,0004DD+0,0392Dd+ 0,9604dd = 1
B. 0,64DD+0,36Dd+0,04dd =1
C. 0,0392DD+0,9604Dd+ 0,0004dd = 1
D. 0,9216DD+0,0768Dd+ 0,0004dd = 1
Đáp án
Phương pháp:
- Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc: p2DD + 2pqDd + q2dd = 1
Cách giải:
Do quần thể đang cân bằng di truyền nên q2aa = 0,04 →
Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,9604DD+ 0,0392Dd+ 0,0004dd = 1
Ở người, bệnh bạch tạng do gen d nằm trên nhiễm sắc thể thường gây ra. Những người bạch tạng trong quần thể cân bằng được gặp với tần số 0,04%. Cấu trúc di truyền của quần thể người nói trên sẽ là
A. 0,64DD + 0,34Dd + 0,02dd =1
B. 0,0004DD + 0,0392Dd + 0,9604dd =1
C. 0,0392DD + 0,9604Dd + 0,0004dd =1
D. 0,9604DD + 0,0392Dd + 0,0004dd =1
Đáp án : D
ở quần thể cân bằng, người bị bệnh bạch tạng (dd) gặp với tần số 0,04%
=> Tần số alen d là √(0,04%) = 0,02
=>Tần số alen D là 0,98
=> Cấu trúc di truyền của quần thể là
0,9604DD + 0,0392Dd + 0,0004dd =1
Ở người, bệnh bạch tạng do gen d nằm trên nhiễm sắc thể thường gây ra. Những người bạch tạng trong quần thể cân bằng được gặp với tần số 0,04%. Cấu trúc di truyền của quần thể người nói trên sẽ là:
A. 0,64DD + 0,34Dd + 0,02dd = 1
B. 0,0004DD + 0,0392Dd + 0,9604dd = 1
C. 0,9604DD + 0,0392Dd + 0,0004dd = 1
D. 0,0392DD + 0,9604Dd + 0,0004dd =1
Đáp án C
Ta có: aa = 0,04% = 0,0004 → a = 0,02
Tần số alen A = 1 - 0,02 = 0,98
Quần htể người cân bằng có cấu trúc: 0 , 98 2 AA : 2.0,98.0,02 Aa : 0 , 02 2 aa
hay 0,9604DD+0,0392Dd+0,0004dd=1
Ở người, bệnh bạch tạng do gen d nằm trên nhiễm sắc thể thường gây ra. Những người bạch tạng trong quần thể cân bằng được gặp với tần số 0,04%. Cấu trúc di truyền của quần thể người nói trên sẽ là:
A. 0,64DD + 0,34Dd + 0,02dd =1
B. 0,9604DD + 0,0392Dd + 0,0004dd =1
C. 0,0004DD + 0,0392Dd + 0,9604dd =1
D. 0,0392DD + 0,9604Dd + 0,0004dd =1
Đáp án B
Tần số tương đối của các alen khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền là
qa = 0 , 0004 = 0,02
PA = 1-0,02 = 0,98
Vậy cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,9604DD : 0,0392Dd : 0,0004dd
Khi nói về cấu trúc tuổi của quần thể, xét các kết luận sau đây:
I. Ở tất cả các quần thể, nhóm tuổi đang sinh sản luôn có số lượng cá thể nhiều hơn nhóm tuổi sau sinh sản.
II. Cấu trúc tuổi của quần thể thường thay đổi theo chu kì mùa. Ở loài nào có vùng phân bố rộng thì thường có cấu trúc tuổi phức tạp hơn loài có vùng phân bố hẹp.
III. Khi số lượng cá thể của nhóm tuổi sau sinh sản ít hơn số lượng cá thể của nhóm tuổi trước sinh sản thì quần thể đang phát triển.
IV. Quần thể sẽ diệt vong nếu số lượng cá thể ở nhóm tuổi trước sinh sản ít hơn số lượng cá thể ở nhóm tuổi sinh sản.
Có bao nhiêu kết luận đúng?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Chọn A
Nội dung I sai. Tùy vào mỗi quần thể mà nhóm tuổi sau sinh sản có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn nhóm tuổi trước sinh sản.
Nội dung II đúng. Cấu trúc tuổi của quần thể còn thay đổi theo chu kỳ mùa, ví dụ: Mùa xuân hè là mùa sinh sản, ở quần thể động thực vật, nhóm tuổi trẻ đông hơn so với các nhóm tuổi cao.
Nội dung III sai. Để xác định được quần thể đang phát triển hay quần thể ổn định thì phải xây dựng tháp tuổi và dựa vào hình dạng tháp tuổi.
Nội dung IV sai. Quần thể sẽ diệt vong nếu cá thể ở nhóm tuổi trước sinh sản và đang sinh sản bị diệt vong.
Khi nói về cấu trúc tuổi của quần thể, xét các kết luận sau đây:
I. Ở tất cả các quần thể, nhóm tuổi đang sinh sản luôn có số lượng cá thể nhiều hơn nhóm tuổi sau sinh sản.
II. Cấu trúc tuổi của quần thể thường thay đổi theo chu kì mùa. Ở loài nào có vùng phân bố rộng thì thường có cấu trúc tuổi phức tạp hơn loài có vùng phân bố hẹp.
III. Khi số lượng cá thể của nhóm tuổi sau sinh sản ít hơn số lượng cá thể của nhóm tuổi trước sinh sản thì quần thể đang phát triển.
IV. Quần thể sẽ diệt vong nếu số lượng cá thể ở nhóm tuổi trước sinh sản ít hơn số lượng cá thể ở nhóm tuổi sinh sản.
Có bao nhiêu kết luận đúng?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
A
Nội dung I sai. Tùy vào mỗi quần thể mà nhóm tuổi sau sinh sản có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn nhóm tuổi trước sinh sản.
Nội dung II đúng. Cấu trúc tuổi của quần thể còn thay đổi theo chu kỳ mùa, ví dụ: Mùa xuân hè là mùa sinh sản, ở quần thể động thực vật, nhóm tuổi trẻ đông hơn so với các nhóm tuổi cao.
Nội dung III sai. Để xác định được quần thể đang phát triển hay quần thể ổn định thì phải xây dựng tháp tuổi và dựa vào hình dạng tháp tuổi.
Nội dung IV sai. Quần thể sẽ diệt vong nếu cá thể ở nhóm tuổi trước sinh sản và đang sinh sản bị diệt vong.
Ở người, alen A qui định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định da bạch tạng. Người chồng bị bạch tạng, người vợ bình thường, mẹ vợ bình thường mang gen gây bệnh và bố vợ bình thường có kiểu gen đồng hợp tử. Xác suất cặp vợ chồng này sinh con bình thường là bao nhiêu? Biết rằng không có đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, quá trình giảm phân ở bố và mẹ diễn ra bình thường
A. 25%
B. 75%
C. 100%
D. 50%
Chồng bạch tạng aa
Vợ bình thường A- có
Mẹ vợ bình thường mang alen gây bệnh : Aa
Bố vợ bình thường, KG đồng hợp tử : AA
ð Người vợ có dạng : (1/2AA : 1/2Aa)
ð Xác suất họ sinh con bạch tạng là 1/4
ð Xác suất họ sinh con bình thường là 3/4
ð Đáp án B