Tình yêu và thù hận thuộc thể loại kịch nào?
A. Kịch câm
B. Bi kịch
C. Kịch lịch sử
D. Hài kịch
Vở kịch "Tình yêu và thù hận" được trích từ tác phẩm nào?
A. Đam mê
B. Rô-mê-ô và Giu-li-ét
C. Hận tình
D. Mối tình đầu
- Hài kịch sẽ chuyển sang bi kịch nếu không bán được vé.
Vậy thì...tình y cx v a nhỉ???
Thân thw sẽ biến thành thù hận khi tình đã hết hạn p k a~
kkkk.Harath chưa cs ny nên đăng cho mấy pn có ny đọc😂😂
Bi kịch gia đình và bi kịch tình yêu của truyện an dương và mị châu trọng thủy
Em tham khảo dàn ý nhé:
I. Mở bài
- Giới thiệu truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy.
- Nêu khái quát về bi kịch mất nước và bi kịch tình yêu trong truyện: Đây là hai bi kịch nổi bật trong truyện và có ý nghĩa biểu hiện lớn.
II. Thân bài
1. Bi kịch mất nước
- Quá trình xảy ra bi kịch:
+ Ban đầu, An Dương Vương là người có công lao to lớn trong việc dựng nước và giữ nước. Nhờ có sự giúp đỡ của Rùa Vàng đã xây thành, chế nỏ, đánh đuổi giặc ngoại xâm.
+ Sau đó, ngủ quên trong chiến thắng, An Dương Vương đã mắc phải một loạt sai lầm:
* Nhận lời cầu hòa của giặc mà không mảy may nghi ngờ
* Chấp nhận gả con gái cho giặc, để Trọng Thủy ở rể, vô tình tạo cơ hội để giặc ươm mần tai họa.
* Để con gái tự ý dẫn con trai kẻ thù thăm thú thành, lộ báu vật quốc gia.
* Cậy vào thành cao, hào sâu, không xây dựng lực lượng, đến khi địch tấn công vẫn ung dung đánh cờ.
- Nguyên nhân dẫn đến bi kịch mất nước
+ Lơ là, mất cảnh giác, không đề phòng trước những âm mưu gian hiểm của địch
+ Chủ quan có thành trì kiên cố, nỏ thần chiến thắng mọi kẻ thù nên không không dựng lực lượng
+ Không nắm được hết nội bộ của mình, không hiểu hết tính cách con gái, nhẹ dạ cả tin.- Bài học về bi kịch mất nước
+ Nêu cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu xâm lược của kẻ thù.
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa gia đình, quốc gia, dân tộc
+ Luôn củng cố sức mạnh quân sự, không ỷ thế vào tiềm lực sẵn có mà chủ quan, lơ là.
- Thái độ của nhân dân trước bi kịch mất nước
+ Luôn tin tưởng vào bản chất ái quốc của vị vua thực tài có công lao to lớn với đất nước. Dù đã mắc những sai lầm to lớn cuối cùng đã sửa sai bằng cách chém chết Mị Châu sau khi nghe lời kết tội của Rùa Vàng, hành động vì lẽ phải, vì dân tộc
+ Cái nhìn bao dung và biết ơn của nhân dân: Bất tử hóa cái chết của An Dương Vương
2. Bi kịch tình yêu.
- Quá trình diễn ra bi kịch:
* Mị Châu:
+ Mị Châu vốn là một nàng công chúa hồn nhiên, trong sáng, hết mình vì tình yêu đến mức mù quáng.
+ Không đề phòng Trọng Thủy, nàng đã hồn nhiên tiết lộ những bí mật quốc gia, để kẻ thù đánh cắp nỏ thần, rắc lông ngỗng dẫn đường cho giặc đuổi theo.
+ Cuối cùng, phát hiện bị lừa dối, phản bội nàng đau đớn, xót xa ân hận vô cùng
* Trọng Thủy:
+ Trọng Thủy cũng yêu Mị Châu nhưng lại nuôi tham vọng lớn là vừa có được nước Âu Lạc, vừa có được hạnh phúc bên người đẹp.
+ Trọng Thủy phải gánh trọng trách chữ hiếu, chữ trung với phụ vương, với quốc gia, nên đã lựa chọn hi sinh chữ tình.
+ Cuối cùng trước cái chết của Mị Châu đã vô cùng đau đớn, dằn vặt, ân hận
→ Cả Trọng Thủy và Mị Châu đều là những con người chịu đau đớn trong mối tình này.
- Nguyên nhân dẫn đến bi kịch:
+ Do lơ là, mất cảnh giác chủ quan, khinh địch của An Dương Vương
+ Bởi sự mù quáng, nhẹ dạ cả tin của Mị Châu
+ Do tham vọng to lớn đến thâm hiểm của cha con Triệu Đà.
- Bài học, ý nghĩa rút ra sau bi kịch
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng
+ Không yêu một cách mù quáng
+ Tình yêu không thể đi liền với chiến tranh, những toan tính.
- Thái độ của nhân dân trước bi kịch tình yêu
Bao dung, đồng cảm, xót thương: Chi tiết ngọc trai-giếng nước cuối truyện không chỉ mang ý nghĩa minh oan cho Mị Châu mà còn thể hiện mối tình thủy chung, gắn bó của Mị Châu – Trọng Thủy ở một kiếp khác.
3. Mối quan hệ giữa bi kịch mất nước và bi kịch tình yêu.
- Bi kịch tình yêu mở đường cho bi kịch mất nước:
+ Đằng sau câu chuyện tình yêu của Mị Châu - Trọng Thủy là một âm mưu chính trị thâm hiểm. Trọng Thủy đến với Mị Châu chủ yếu làm gián điệp, cướp nỏ thần và đuổi cùng giết tận nước Âu Lạc.
+ Mị Châu vì tình yêu cũng đã vô tình tiếp tay cho giặc
→ Tình yêu của Mị Châu và Trọng Thủy là thủ phạm trực tiếp dẫn đến bi kịch mất nước.
- Bi kịch mất nước tạo nên bi kịch tình yêu:
+ Vì sự lơ là, mất cảnh giác, chủ quan An Dương Vương vô tình đẩy con gái vào bi kịch tình yêu.
+ Vì chiến tranh, thâm thù và tham vọng cả Mị Châu và Trọng Thủy đều phải chịu đau khổ.
→ Bi kịch tình yêu của Mị Châu-Trọng Thủy cũng là hệ quả, nạn nhân của bi kịch mất nước
III. Kết bài
- Khái quát lại nội dung và giá trị thể hiện của bi kịch mất mất nước và bi kịch tình yêu.
- Thể hiện suy nghĩ, cảm nhận trước hai bi kịch đó: Xót thương, đồng cảm và có những nhận thức sâu sắc về các bài học quý giá từ hai bi kịch đó
Phân tích xung đột kịch trong đoạn trích Tình yêu và thù hận (trích Rê-mê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia).
Phân tích xung đột kịch trong đoạn trích Tình yêu và thù hận
- Xung đột kịch là sự va chạm gay gắt giữa những lực lượng đối địch, những quan điểm thái độ khác nhau trước một vấn đề... xung đột có thể diễn ra ngay trong lòng người
- Trong vở kịch Rô-mê-ô Giu-li- ét có xung đột giữa tình yêu nam nữ, thanh niên với mối thù hận giữa hai họ, xung đột ấy căng thẳng, khốc liệt dẫn tới kết cục bi thảm
- Xung đột đỉnh điểm nằm ở phần cả hai họ xung đột và cản trở tình yêu mới bắt đầu tha thiết của Rô-mê-ô và Giu-li-ét.
Nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phần văn bản trên (trích trong Âm mưu và tình yêu) thuộc thể loại bi kịch.
- Bi kịch là thể loại kịch tập trung khai thác những xung đột gay gắt giữa những khát vọng cao đẹp của con người với tình thế bi đát của thực tại, dẫn tới sự thảm bại hay cái chết của nhân vật.
→ Trong Âm mưu và tình yêu, bi kịch giữa khát vọng cao đẹp của con người chính là khát vọng được yêu, được bên cạnh người mình yêu của Phéc-đi-năng và Luy-dơ >< tình thế bi đát của thực tại: sự ngăn cấm của người cha Tể tưởng vì cho rằng tình yêu của họ là không cân xứng, không môn đăng hộ đối.
- Xung đột bi kịch: Phéc-đi-năng sẵn sàng tự tay giết chết người mình yêu và tự sát hoặc đâm vào tể tướng chỉ để đấu tranh cho tình yêu chân chính của mình. Trước bạo quyền của người cha, Phéc-đi-năng vẫn một mực chống trả, đấu tranh để đòi lại tự do và hạnh phúc của mình. Bạo quyền đã bị đánh gục chỉ bằng một câu nói của Phéc-đi-năng.
Hãy nêu tóm tắt những đặc trưng của kịch, các kiểu loại kịch và yêu cầu về đọc kịch bản văn học.
* Đặc trưng của kịch:
- Tái hiện xung đột trong cuộc sống thông qua diễn biến của cốt truyện kịch, qua lời thoại, hành động nhân vật kịch
* Các tiểu loại kịch:
- Xét về mặt nội dung, ý nghĩa xung đột: bi kịch, hài kịch, chính kịch
- Xét theo hình thức ngôn ngữ: kịch nói, kịch thơ, ca kịch
* Yêu cầu về đọc kịch bản văn học:
- Đọc kĩ phần giới thiệu, tiểu dẫn, hiểu biết về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời, vị trí đoạn trích
- Chú ý tới lời thoại của nhân vật (xác định được quan hệ, tính cách nhân vật
- Phân tích hành động kịch (nổi bật xung đột, diễn biến cốt truyện
- Nêu chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm
Tác phẩm “Lòng dân” thuộc thể loại nào dưới đây ?
A.Thơ B. Kịch C. Truyện ngắn D. Tiểu thuyết
Vở kịch nào sau đây của Sếch-xpia không phải là bi kịch?
A. Rô-mê-ô và Giu-li-et.
B. Giấc mộng đêm hè.
C. Hăm-lét.
D. Vua Lia.
Chó sói có mặt trong nhiều bài thơ ngụ ngôn của La Phông - ten. Chứng mỉnh rằng hình tượng chó sói trong bài cụ thể không hoàn toàn đúng như nhận xét của Ten, mà chỉ phần nào có thể xem là đáng cười (hài kịch của sự ngu ngốc), còn chủ yếu lại là đáng ghét (bi kịch của sự độc ác).
Hình tượng chó sói trong truyện ngụ ngôn của La-phông-ten được xây dựng dựa trên đặc tính vốn có của loài sói, là săn mồi
- Tác giả nêu ra hai luận điểm:
+ Chó sói là kẻ đáng cười (vì không kiếm nổi miếng ăn nên đói meo)
+ Chó sói còn là kẻ đáng ghét vì nó làm hại đến người khác
+ Con sói được nói đến trong bài thơ là một con sói cụ thể, rất sinh động (gầy giơ xương, đi kiếm mồi, muốn ăn thịt cừu non..)
+ Con chó sói được nhân cách hóa như hình tượng cừu dưới ngòi bút phóng khoáng của nhà thơ
+ Thể hiện được đặc trưng của thể loại ngụ ngôn
- Con sói đáng thương:
+ Trông như tên trộm cướp, khốn khổ bất hạnh, lấm lét, lo lắng, cơ thể gầy giơ xương
+ Chỉ là gã vô lại, luôn luôn đói dài và luôn luôn bị ăn đòn
Ý nghĩa - Giá trịSau bài học, học sinh:
- Cảm nhận được đặc sắc trong việc xây dựng hình ảnh chó sói và cừu của La Phông-ten.
- Nắm được một trong những đặc trưng cơ bản của tác phẩm văn học: tác phẩm văn học luôn in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn.