Câu 33. Nhiệt độ nóng chảy của thiếc là 232oC. Ở nhiệt độ phòng thiếc ở thể A. Rắn B. Lỏng C. Khí D. Không xác định được
Câu 34. Nhiệt độ nóng chảy của sắt là 1538oC. Ở nhiệt độ phòng sắt ở thể A. Rắn B. Lỏng C. Khí D. Không xác định được
Kim loại thiếc có nhiệt độ nóng chảy xác định là 232oC. Thiếc hàn nóng chảy ở khoảng 180oC. Cho biết thiếc hàn là chất tinh khiết hay trộn lẫn chất khác?
A. Thiếc hàn là hỗn hợp.
B. Thiếc hàn là chất tinh khiết.
Mik cần gấp ạ. Cảm ơn trước.
Vì thiếc hàn nóng chảy ở nhiệt độ khác với nhiệt độ nóng chảy xác định của thiếc. Vậy thiếc hàn là chất không tinh khiết, có trộn lẫn chất khác.
=> Chọn b
Để xác định nhiệt nóng chảy của thiếc, người ta đổ 350 g thiếc nóng chảy ở nhiệt độ 232 ° C vào 330 g nước ở 7 ° C đựng trong một nhiệt lượng kế có nhiệt dung bằng 100 J/K. Sau khi cân bằng nhiệt, nhiệt độ của nước trong nhiệt lượng kế là 32 ° C . Tính nhiệt nóng chảy của thiếc. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4,2 J/g.K, của thiếc rắn là 0,23 J/g.K.
Phương trình cân bằng nhiệt:
lmth + cthmth(t2 – t) = cnmn(t – t1) + Cnlk(t – t1)
ð l = c n m n ( t − t 1 ) + C n l k ( t − t 1 ) − c t h m t h ( t 2 − t ) m t h = 60 J/g.
Để xác định nhiệt nóng chảy của thiếc, người ta đổ 350 g thiếc nóng chảy ở nhiệt độ 232°C vào 330 g nước ở 7°C đựng trong một nhiệt lượng kế có nhiệt dung bằng 100 J/K. Sau khi cân bằng nhiệt, nhiệt độ của nước nước trong nhiệt lượng kế là 32°C. Tính nhiệt nóng chảy của thiếc. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4,2 J/g.K, của thiếc rắn là 0,23 J/g.K
A. 80J/g.
B. 60 J/g.
C. 40 J/g.
D. 50J/g
Để xác định nhiệt nóng chảy của thiếc, người ta đổ m1 = 350 g thiếc nóng chảy ở nhiệt độ t1 = 232 oC vào m2 = 330 g nước ở t2 = 7 oC đựng trong một nhiệt lượng kế có nhiệt dung bằng Cnlk =100 J/K. Sau khi cân bằng nhiệt, nhiệt độ của nước trong nhiệt lượng kế là t = 32 oC. Tính nhiệt nóng chảy của thiếc. Biết nhiệt dung riêng của nước là cn = 4,2 J/g.K, của thiếc rắn là cth = 0,23 J/g.K.
A. 60,14 J/g
B. 65,15 J/g
C. 40,19 J/g
D. 69,51 J/g
Đáp án: A
Phương trình cân bằng nhiệt:
Qthu = Qtỏa
cnmn(t – t2) + Cnlk(t – t2)
= lmth + cthmth(t1 – t)
Giúp mình câu này vs:
Xác định thể tích riêng của thiếc lỏng tại nhiệt độ nóng cháy chuẩn 2320C nếu nhiệt nóng chảy riêng là 59,413J/g; tỷ trọng của thiếc rắn là 7,18g/cm3 và dT/dP= 3,2567.10^-8 K/Pa
ta có dT/dP = λ / T▲V
=3,2567.10-8 K/Pa = 3,299.10-3 K/ atm
→▲V / λ =6,533.10-6 1/atm
→▲V=6,533.10-3.59,413.118=45,8 J/atm
→▲V= 45,8/101,3=0,452 l vì 1l.atm=101,3 J
mà ▲V =Vl-Vr=Vl -118/7180 →Vl=0.469
c phải nhân với khối lượng của thiếc nữa chứ,, đơn vị của thể tích ý
Câu nào dưới đây là không đúng khi nói về sự nóng chảy của các chất rắn?
A. Mỗi chất rắn kết tinh nóng chảy ở một nhiệt độ xác định không đổi ứng với một áp suất bên ngoài xác định.
B. Nhiệt độ nóng chảy của chất rắn kết tinh phụ thuộc áp suất bên ngoài.
C. Chất rắn kết tinh nóng chảy và đông đặc ở cùng một nhiệt độ xác định không đổi.
D. Chất rắn vô định hình cũng nóng chảy ở một nhiệt độ xác định không đổi.
Chọn D.
Chất rắn vô định hình không có cấu trúc tinh thể, do đó không có dạng hình học xác định, không có nhiệt độ nóng chảy (hoặc đông đặc) xác định và có tính đẵng hướng.
Dùng cặp nhiệt điện đồng - constantan có hệ số nhiệt điện động là 42,5 μ V/K nối với milivôn kế để đo nhiệt độ nóng chảy của thiếc. Đặt mối hàn thứ nhất của cặp nhiệt điện này trong nước đá đang tan và nhúng mối hàn thứ hai của nó vào thiếc đang chảy lỏng, khi đó milivôn kế chỉ 10,03 mV. Xác định nhiệt độ nóng chảy của thiếc.
Suất điện động nhiệt điện của cặp nhiệt điện tính theo công thức :
E = α T T 1 - T 2
trong đó T 1 - T 2 là hiệu nhiệt độ giữa hai đầu nóng và lạnh của cặp nhiệt điện, còn α T là hệ số nhiệt điện động của cặp nhiệt điện.
Từ đó, ta suy ra nhiệt độ nóng chảy của thiếc :
T 1 = E/ α T + T 2 = 509K
Kim loại thiếc có nóng chảy xác định là: t o n c = 232 o C . Thiếc hàn nóng chảy ở khoảng 180 o C . Vậy, thiếc hàn là chất tinh khiết hay có lẫn tạp chất khác?
Thiếc hàn là chất không tinh khiết, có lẫn tạp chất.