Những câu hỏi liên quan
Phạm Thị Thúy Giang
Xem chi tiết
Nguyễn Thanh Hà
27 tháng 1 2016 lúc 12:53

*Đặc đIểm của sông ngòi:
- Sông ngòi nước ta dày đặc với 2360 con sông dàI trên 10 km vì vậy nếu đI dọc bờ biển từ Bắc vào Nam thì trung bình cứ
20 ® 25 km lạI gặp một cửa sông.
- Sông ngòi nước ta nhiều nước vì khí hậu nước ta mưa nhiều dẫn đến trữ lượng nước sônglớn đIển hình là trữlượng nước
của sông Cửu Long khoảng 505 tỉ m3 nước/năm, trữ lượng nước của sông Hồng khoảng 137 tỉ m3/ năm (tổng trữ lượng nước của
sông ngòi nước ta khoảng 853 tỉ m3/năm).
- Sông ngòi nước ta nhiều phù sa với hàm lượng phù sa trung bình của sông Hồng khoảng 131 gam/m3, sông Cửu Long 200
gam/m3 cho nên tổng lượng phù sa của sông Hồng khoảng 80 triệu tấn/năm và của sông Cửu Long kà 1000 triệu tấn/năm.
- Sông ngòi nước ta hầu hết đều chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam nối liền miền núi, trung du, đồng bằng và đổ ra biển
Đông.
- Chuyển động nước trên sông ngòi diễn biến thất thường và theo mùa phân hoá rất rõ từ Bắc vào Nam:
+ Đối với sông ngòi miền Bắc và Nam Bộ thì mưa lũ bắt đầu từ T6 ® T9 và lũ cao nhất là T8, còn mùa cạn bắt đầu từ T11
® T4 và cạn nhất vào T1.
+ Đối với sông ngòi miền Trung thì mưa lũ bắt đầu từ T9 ® T11, T12 và mùa cạn từ T11 ® T5 và cạn nhất là T3.
+ Mức nước giữa các sông ngòi nước ta cũng rất khác nhau trong đó mức nước của sông Hồng lớn nhất vào mùa lũ, thường
gấp 10 lần so với mùa cạn. Đối với sông ngòi miền Trung lớn gấp 16, 17 lần so với mùa cạn. Đối với sông Cửu Long lớn nhất
thường gấp 20 lần so vớimùa cạn.
- Nước ta có hàng ngàn sông lớn, nhỏ khác nhau nhưng điển hình có những sông chính sau đây:
+ ở miền Bắc có 2 hệ thống sông chính: hệ thống sông Hồng và hệ thống sông TháI Bình. Trong đó hệ thống sông Hồng
gồm nhiều nhánh sông: sông Đà, sông Lô, sông Chảy. Trên sông Đà đã xây thuỷ điện Hoà Bình công suất 1920000 kW, trên sông
Chảy đã xây thuỷ điện Thác Bà công suất 108000 kW. Hệ thống sôngThái Bình với nhiều nhánh sông: sông Cầu, sông Thương,
sông Lục Nam...
+ Sông ngòi miền Trung gồm những sông chính sau: sông Mã (có nhánh là sông Chu đã xây thuỷ điện Bàn Thạch công suất
20000 kW); sông Cả, sông Gianh, sông Bến HảI, sông Cam Lộ, sông Hương, sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng...các
sông này đều ngắn và dốc, nước chảy rất xiết vào mùa mưa và ít nước vào mùa khô.

+ ở Nam Bộ cũng gồm 2 hệ thống sông chính là: sông Đồng Nai, sông Cửu Long. Trong đó sông Đồng Nai gồm nhiều
nhánh: sông Đa Nhim (đã xây thuỷ điện Đa Nhim công suất 160000 kW); sông La Ngà (đang xây thuỷ điện Hàm Thuận công suất
360000 kW); sông (đang xây thuỷ điện Thác Mơ công suất 150000 kW); sông Đồng Nai (xây thuỷ đIện Trị An công suất 400000
kW). Sông Cửu Long thực chất là 2 nhánh chính của sông Mê Kông có tên là Tiền Giang và Hậu Giang chảy trên đất Việt Nam. 2
nhánh này đổ ra biển Đông bằng 9 cửa những cửa đó có tên là: cửa Tiểu, cửa ĐạI, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông, cửa Cung Hầu, cửa
Bát Sát, cửa Cổ Chiên, cửa Định An, cửa Tranh Đề.
*Những giá trị của sông ngòi với phát triển kinh tế, xã hội.
- Giá trị với N2:
+ Vì sông ngòi nước ta có trữ lượng nước lớn như nêu trên: 853 tỉ m3 ® chính đó là nguồn nước tưới rất cần thiết với phát
triển N2, đặc biệt nền N2 nước ta là nền N2 lúa nước: 1 ha lúa nước cần từ 15000 ® 60000 m3/năm.
+ Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn chính đó là nguồn phân bón tự nhiên rất tốt bồi đắp cho đồng bằng càng thêm
màu mỡ: nếu có 1 lớp phù sa dày khoảng 5 cm phủ trên mặt ruộng thì có thể làm tăng năng suất lúa liên tục 400 kg thóc/vụ/ha.
Đồng thời phù sa sông ngòi còn có giá trị bồi đắp cho đồng bằng làm cho đồng bằng ngày càng mở rộng thêm về phía biển. Nhờ
vậy mà nhân dân ta có thể tiến hành quai đê lấn biển mở rộng thêm S trồng trọt.
+ Sông ngòi còn là địa bàn rất tốt với nuôI trồng thuỷ sản nước ngọt, lợ: tôm, cá và trồng rong câu. Đồng thời sông ngòi
cũng là nơI để vớt cá giống (cá bột) phục vụ cho mục đích nuôI thuỷ sản trong các hộ kinh tế gia đình.
+ Đối với phát triển N2 thì sông ngòi cũng gây không ít khó khăn đó là gây lụt, phá hoạI mùa màng.
- Giá trị với phát triển công nghiệp:
+ Sông ngòi nước ta vì chảy qua những vùng có độ dốc lớn nên tạo ra trữ lượng thuỷ điện rất lớn với tổng công suất thuỷ
đIện của cả nước từ 20 ® 30 triệu kW tương đương 260 – 270 tỉ kWh. Trong đó nguyên hệ thống sông Hồng đã chiếm 11 tr kW,
sông Đà 6 tr kW (sông Hồng chiếm 37% tổng trữ năng thuỷ đIện của cả nước sông Đồng Nai chiếm 19%). Nhờ vậy mà sông ngòi
nước ta cho phép xây dựng được nhiều nhà máy thuỷ đIện cỡ lớn như đã nêu ở trên mà lớn nhất là thuỷ điện Hoà Bình.
+ Nước sông ngòi còn là 1 loạI nguyên liệu đặc biệt để phát triển công nghiệp vì bất cứ ngành công nghiệp nào cũng cần tới
nước sông: để sản xuất 1 tấn gang cần 130 tấn nước, 1 tấn vảI 200 tấn nước và 1 tấn giấy 600 tấn nước... cho nên các nhà máy xí
nghiệp đều phảI được xây dựng ở gần sông.
+ Sông ngòi hiện nay còn là địa bàn duy nhất để chứa chất thảI công nghiệp. Cần phảI xử lý chất thảI công nghiệp trước khi
thảI vào sông.
+ Đối với phát triển công nghiệp sông ngòi cũng gây không ít khó khăn là: chuyển động nước diễn biến thất thường theo
mùa trong đó mùa cạn thường thiếu nước chạy máy thuỷ điện. Đồng thời cấu trúc địa chất dưới lòng sông phần lớn là bởi các đá                          bazơ (đá vôi...) rất dễ bị phong hoá đồng thời lạI có nhiều hang động ngầm... nên khi xây dựng các nhà máy thuỷ điện, cầu cống thì
phảI đầu tư lớn để xử lý nền móng để chống lún, sụt, rò rỉ.
- Đối với phát triển giao thông:
+ Trước hết sông ngòi nước ta không đóng băng nên ta có thể phát triển giao thông đường thuỷ quanh năm.
+ Vì hầu hết các sông lớn của ta đều chảy qua miền núi, trung du, đồng bằng và đổ ra biển nên tàu thuyền từ biển có thể vào
sâu trong đất liền tạo ra mối lưu thông rất thuận lợi giữa đồng bằng ven biển với miền núi trung du (hiện nay tàu trọng tảI 1000 tấn
có thể từ cảng HảI Phòng theo đường sông TháI Bình, sông Hồng lên tận Việt Trì, Hoà Bình.
+ Nước ta lạI có nhiều sông vừa lớn vừa dài lại bắt nguồn từ nước ngoàI hoặc chảy qua nhiều nước rồi mới về ta như sông
Hồng, sông Cửu Long... Vì vậy bằng đường sông ta có thể phát triển giao thông quốc tế rất thuậnlợi.
+ Hầu hết các sông của ta đều đổ ra biển Đông tạo thành nhiều cửa sông lớn, có độ sâu lớn điển hình: cửa sông SàI Gòn sâu
từ 8 ®13 m. Nhờ vậy mà cho phép xây dựng được nhiều cảng sông, biển có công suất lớn điển hình: cảng Sài Gòn, cảng Cần Thơ...
+ Đối với phát triển giao thông sông ngòi cũng gây nhiều khó khăn và điển hình là chuyển động nước diễn biến theo mùa
nên mùa cạn thiếu nước không thuận lợi với phát triển giao thông bằng tàu thuyền lớn, sông ngòi lạI phân hoá mạnh theo lòng sông
trong đó sông miền núi thường chảy thẳng, lòng hẹp, bờ cao, nhiều thác ghềnh ® hạn chế giao thông.Còn sông đồng bằng lạI chảy
uốn khúc quanh co nên sẽ kéo dàI đường vận chuyển, tốn nhiều thời gian, nhiều nguyên liệu.
+ Do sông ngòi chảy trên địa hình dốc nên tạo ra hiện tượng đào lòng mạnh mẽ gây ra nhiều thác ghềnh ở miền núi, trung du
nhưng lạI gây ra hiện tượng bồi tích lắng đọng ở các vùng cửa sông bến cảng làm nông các cảng sông buộc ta phảI đầu ta nạo vét.
- Giá trị của sông ngòi với sinh hoạt của con người và môI trường:
+ Với sinh hoạt của con người nước sông ngòi rất cần đến đời sống con người trung bình 1 người/ngày cần khoảng 10 lít
nước cho nên hầu hết các khu dân cư đông đúc, các thành phố đô thị đều phảI được xây dựng ở gần sông.
+ Đối với môI trường thì sông ngòi được coi là một hợp phần quan trọng của môI trường tự nhiên có chức năng điều tiết
đồng hoá môI trường tạo ra cảnh quan thiên nhiên trong sáng có lợi cho đời sống con người.

Bình luận (0)
Trần Mai Phương
Xem chi tiết
Ngô Ngọc Huy
17 tháng 3 2016 lúc 14:44

a. Những tiền đề phát triển kinh tế nông nghiệp ở nước ta từ thế kỉ X-XV:

- Đất nước độc lập thống nhất

- Điều kiện tự nhiên nước ta thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp

- Quyết tâm của cả nhà nước và nhân dân trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.

b. Chính sách khuyến nông

- Chính sách khai hoang

+ Từ thời ĐInh - Tiền Lê, nhà nước và nhân dân chăm lo khai phá đất hoang, mở rộng diện tích canh tác

+ Nhà Lý - Trần không ngừng khuyến khích khai hoang, đẩy mạnh sản xuất. Do vậy, nhiều vùng châu thổ các con sông lớn và vùng ven biển, nhiều xóm làng mới được thành lập.

+ Nhà nước còn khuyến khích các vương hầu, quý tộc mộ dân đi khai hoang lập điền trang.

- Phát triển thủy lợi

+ Nhà Tiền Lê cho dân đào vét mương máng

+ Nhà Lý huy động nhân dân cho đắp đê sông Như Nguyệt, sông Hồng.

+ Nhà Trần huy động nhân dân đắp đê "quai vạc".

+ Nhà Lê, cho nhà nước đắp đê ngăn biển, đặt chức quan Hà đê sứ trông coi cho công trình thủy lợi.

- Bảo vệ sức kéo

+ Các triều đại đều chăm lo bảo vệ sức kéo trâu bò.

+ Xuống chiếu phạt nặng kẻ trộm trâu bò hoặc mổ trộm trâu bò. Vua Lê ra lệnh cấm giết thịt trâu bò.

- Đảm bảo sức sản xuất

+ Đảm bảo sức lao động thể hiện qua chính sách "Ngụ binh ư nông".

+ Nhà Hồ đặt phép hạn điền, hạn nô nhằm hạn chế ruộng đất tư hữu

+ Nhà Lê sơ ban hành chính sách quân điền, quy định phân chia ruộng đất công làng xã.

- Đánh giá

+ Những chính sách trên không những đảm bảo sức sản xuất mà còn có tác dụng tích cực cho vấn đề an ninh quốc phòng, đảm bảo lực lượng quân đội thường trực.

+ Những chính sách khuyến nông trên của các triều đại phong kiến thời độc lập tự chủ mang tính toàn diện tích cực. Tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển của kinh tế nông nghiệp.

c. Tác dụng của sự phát triển kinh tế nông nghiệp

- Xây dựng một nền kinh tế tự chủ toàn diện. Đời sống nhân dân ổn đinh.

- Là cơ sở cho thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển.

Bình luận (0)
Hoàng Quảng
Xem chi tiết
Bạch Dương
Xem chi tiết
nguyen trung kien
5 tháng 5 2019 lúc 11:28

ĐÁP ÁN BẠN NHS

Bình luận (0)

Câu 1 : giá trị kinh tế của sông ngòi đối vs sự phát triển nông nghiệp? 

A. Khai thác và đánh bắt thủy sản, cung cấp nước tưới tiêu, bồi đắp phù sa

B. Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, giao thông , thủy điện 

C.Bồi đắp phù sa, khai thác nuôi trồng thủy sản, du lịch 

D. Giao thông, thủy điện, bồi đắp phù sa 

#Miknghĩvậy

 
Bình luận (0)
T.Ps
5 tháng 5 2019 lúc 11:28

#)Trả lời :

    A. Khai thác và đánh bắt thủy sản, cung cấp nước tưới tiêu, bồi đắp phù sa

        #~Will~be~Pens~#

Bình luận (0)
Duy Lai
Xem chi tiết
Trịnh Long
28 tháng 1 2021 lúc 11:24

Ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư:

 

- Cung cấp nguồn nước tưới cho phát triển sản xuất nông nghiệp (đặc biệt cây lúa nước).

 

- Bồi đắp phù sa, mở rộng diện tích về phía vịnh Bắc Bộ.

 

- Điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt vào mùa mưa và cung cấp nước vào mùa khô cho sản xuất, sinh hoạt.

 

- Ngoài ra còn phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản, giao thông đường sông

Bình luận (0)
Saki__661
Xem chi tiết
Milly BLINK ARMY 97
19 tháng 8 2021 lúc 22:32

- Thuận lợi:

+ Bồi đắp phù sa cho đồng bằng, cung cấp nước tưới tiêu ⇒ phát triển ngành nông nghiệp

+ Phát triển ngành nuôi thủy sản, du lịch, giao thông vận tải

+ Tạo ra các nhà máy thủy điện

⇒ Phát triển kinh tế và đời sống xã hội của đất nước

- Khó khăn:

+ Chế độ nước thất thường, gây ngập úng một số khu vực ở đồng bằng sông Cửu Long, lũ quét ở miền núi,...

+ Nguồn nước, sông đang bị ô nhiễm, nhất là sông ở các thành phố, các khu công nghiệp, các khu tập trung dân cư,...

+Nguyên nhân: mất rừng, chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt,...

Chúc bạn học tốt. Nhớ tick nha

Bình luận (0)
Minh Lệ
Xem chi tiết
Nguyễn Lê Phước Thịnh
14 tháng 8 2023 lúc 23:37

Tham khảo

- Trong nông nghiệp: tài nguyên đất được khai thác để trồng các cây công nghiệp lâu năm, cây dược liệu, cây lương thực, cây ăn quả,…; phát triển chăn nuôi gia súc.

- Trong lâm nghiệp: tài nguyên đất được khai thác để phát triển rừng sản xuất với các loại cây như: thông, keo, bạch đàn và các loại cây lấy gỗ khác.

- Trong thủy sản:đất phù sa ở các cửa sông, ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản. Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước thuận lợi cho việc nuôi trồng nhiều loại thủy sản, nước lợ và nước mặn khác nhau.

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
23 tháng 4 2018 lúc 14:23

Đáp án D

Bình luận (0)
Cảnh
Xem chi tiết
lạc lạc
8 tháng 1 2022 lúc 6:57

Trongs ản xuất nông nghiệp có sự tác động của 4 nhân tố KT-XH:

 

- Dân cư và lao động:

+ Đông, tăng nhanh tạo ra lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn.

+ Người lao động cần cù, có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp.

- Cơ sở vật chất – kỷ thuật: Ngày càng được hoàn thiện, góp phần thúc đẩy SX nông nghiệp, gồm:

+ Hệ thống thủy lợi ( lấy ví dụ).

+ Hệ thống dịch vụ trồng trọt (lấy ví dụ).

+ Hệ thống dịch vụ chăn nuôi (lấy ví dụ).

+ Các cơ sở vật chất kỷ thuật khác.

- Chính sách phát triển nông nghiệp: Những chính sách này do Đảng và Nhà nước đề ra là cơ sở để động viên nhân dân vươn lên trong sản xuất. Ví dụ: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, sản xuất nông nghiệp hướng ra xuất khẩu…vv.

- Thị trường trong và ngoài nước: Thị trường luôn được mở rộng thúc đẩy sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, thị trường còn biến động gây ảnh hưởng không nhỏ đến nông nghiệp nước ta.

Bình luận (0)

Trong sản xuất nông nghiệp có sự tác động của 4 nhân tố KT-XH:

 

- Dân cư và lao động:

+ Đông, tăng nhanh tạo ra lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn.

+ Người lao động cần cù, có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp.

- Cơ sở vật chất – kỷ thuật: Ngày càng được hoàn thiện, góp phần thúc đẩy SX nông nghiệp, gồm:

+ Hệ thống thủy lợi ( lấy ví dụ).

+ Hệ thống dịch vụ trồng trọt (lấy ví dụ).

+ Hệ thống dịch vụ chăn nuôi (lấy ví dụ).

+ Các cơ sở vật chất kỷ thuật khác.

- Chính sách phát triển nông nghiệp: Những chính sách này do Đảng và Nhà nước đề ra là cơ sở để động viên nhân dân vươn lên trong sản xuất. Ví dụ: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, sản xuất nông nghiệp hướng ra xuất khẩu…vv.

- Thị trường trong và ngoài nước: Thị trường luôn được mở rộng thúc đẩy sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, thị trường còn biến động gây ảnh hưởng không nhỏ đến nông nghiệp nước ta.

Bình luận (0)
nguyệt phương phạm
Xem chi tiết