*Văn bản "Sự giàu đẹp của Tiếng Việt":
1. Nêu xuất xứ của văn bản.
2. Nêu vấn đề nghị luận của văn bản.
3. Tìm hiểu bố cục và trình tự lập luận của những văn bản trên.
1.Trình bày hiểu biết của em về tác giả văn bản "Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật".Xác định thể loại và PTBĐ của văn bản?Xác định đề tài,vấn đề nghị luận và nội dung nghị luận văn bản?Xác định bố cục của văn bản và nêu ý chính từng phần.
2.Xác định hệ thống lí lẽ và bằng chứng có trong đoạn 1,2,3,4 của văn bản theo mẫu sau:
đoạn | lí lẽ | Bằng chứng |
1 | ||
2 | ||
3 | ||
4 |
giúp mình với mình đg cần gấp:<<<
2. Tìm hiểu văn bản.
(1) Xác định câu chủ đề của đoạn.
(2) Câu chủ đề của phần mở đầu văn bản chính là câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận của cả bài văn. Từ việc xác định chủ đề của đoạn văn, hãy cho biết, văn bản trên nghị luận về vấn đề gì?
b) Tìm bố cục của bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài. Sử dụng sơ đồ để thể hiện dàn ý của bài văn.
(1) Xác định câu chủ đề của đoạn.
- Câu chủ đề của đoạn : “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
(2) Câu chủ đề của phần mở đầu văn bản chính là câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận của cả bài văn. Từ việc xác định chủ đề của đoạn văn, hãy cho biết, văn bản trên nghị luận về vấn đề gì?
- Bài văn này nghị luận vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
b) Tìm bố cục của bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài. Sử dụng sơ đồ để thể hiện dàn ý của bài văn.
Bài văn có bố cục ba phần:
- Mở bài (từ đầu đến "lũ bán nước và lũ cướp nước") nêu lên vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta.
- Thân bài (tiếp theo đến "lòng nồng nàn yêu nước"): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và trong cuộc kháng chiến hiện tại.
- Kết bài (phần còn lại): Nhiệm vụ phát huy tinh thần yêu nước trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Tìm hiểu văn bản.
(1) Xác định câu chủ đề của đoạn.
(2) Câu chủ đề của phần mở đầu văn bản chính là câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận của cả bài văn. Từ việc xác định chủ đề của đoạn văn, hãy cho biết, văn bản trên nghị luận về vấn đề gì?
b) Tìm bố cục của bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài. Sử dụng
*Văn bản "Đức tính giản dị của Bác Hồ":
1. Nêu xuất xứ của văn bản.
2. Nêu vấn đề nghị luận của văn bản.
3. Tìm hiểu bố cục và trình tự lập luận của những văn bản trên.
4. Tìm hiểu hệ thống luận cứ và dẫn chứng trong văn bản "Đức tính giản dị của Bác Hồ"
*Văn bản "Đức tính giản dị của Bác Hồ":
1. Nêu xuất xứ của văn bản.
Đoạn văn Đức tính giản dị của Bác Hồ trích từ vài Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa văn khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại - diễn văn trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1980)
2. Nêu vấn đề nghị luận của văn bản.
Vấn đề mà tác giả nghị luận là: Đức tính giản dị của Bác Hồ được biểu hiện trong cách ăn ở, sinh hoạt, cách ứng xử và trong lời nói, bài viết.
3. Tìm hiểu bố cục và trình tự lập luận của những văn bản trên.
- Trình tự lập luận của tác giả trong bài viết:
Nhan đề: Nêu luận điểm chính của bài: "Đức tính giản dị của Bác Hồ". Chứng minh luận điểm. Giải thích và bình luận để làm sáng tỏ. Chứng minh luận điểm bằng những luận cứ khác.- Bố cục
+ Phần 1 (từ đầu đến “trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp”): Khẳng định phẩm chất cao quý, không mai một theo thời gian của Hồ chủ tịch.
+ Phần 2 (tiêp theo đến “Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!”): đức tính giản dị của Bác thể hiện trong đời sống và trong mối quan hệ với mọi người.
+ Phần 3 (tiếp theo đến “trong thế giới ngày nay”): Đời sống giản dị của Bác hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp.
+ Phần 4 (đoạn còn lại): Sự giản dị trong lời nói và bài viết của Bác, sức ảnh hưởng của phẩm chất Hồ Chí Minh tới nhân dân, dân tộc.
4. Tìm hiểu hệ thống luận cứ và dẫn chứng trong văn bản "Đức tính giản dị của Bác Hồ"
Trong đoạn trích tác giả sử dụng hệ thống luận điểm, luận cứ để chứng minh, kết hợp với lời bình luận, giải thích sâu sắc:
- Sự khắc khổ của Bác không nằm ở lối sống khắc khổ của người tu hành, hay các nhà hiền triết
- Sự giản dị về đời sống vật chất làm nổi bật sự phong phú về đời sống tinh thần, tâm hồn, tình cảm của Bác
- Tác giả kết hợp nhiều phương pháp, biện pháp:
+ Lật lại vấn đề “Nhưng chớ hiểu nhầm rằng”
+ Giải thích “bởi vì Người sống sôi nổi, phong phú”
+ Bình luận “Đời sống vật chất càng… tinh thần cao đẹp nhất”
⇒ Cách phối hợp các phương pháp, biện pháp khác nhau giúp cho tác giả soi sáng vấn đề từ nhiều góc độ, bài viết thuyết phục hơn.
1, nêu vấn đề nghị luận trong văn bản Đức tính giản dị của bác hồ
2, tìm hiểu bố cục và trình tự lập luận của vb trên
3, hệ thống luận cứ và dẫn chứng trong vb đc tác giả triển khai ntn
Ai nhanh túi tick cho
Đang cần gấp
2.
- Trình tự lập luận của tác giả trong bài viết:
Nhan đề: Nêu luận điểm chính của bài: "Đức tính giản dị của Bác Hồ".
Chứng minh luận điểm.
Giải thích và bình luận để làm sáng tỏ.
Chứng minh luận điểm bằng những luận cứ khác.
- Bố cục bài văn: Vì đây chỉ là một đoạn trích nên không có đủ các thành phần trong bố cục thông thường của một bài văn nghị luận. Đoạn trích gồm 2 phần:
Phần 1: (từ đầu đến tuyệt đẹp) Sự nhất quán giữa cuộc đời cách mạng và cuộc sống thanh bạch, giản dị của Bác.
Phần 2: (còn lại) Tác giả chứng minh sự giản dị của Bác trong sinh hoạt, lối sống, việc làm
3.
Cách lập luận chặt chẽ, gắn kết nêu ra những nhận xét khát quát sau đó đưa ra những dẫn chứng cụ thể.
-Cách sử dụng dẫn chứng cụ thể, chính xác và gần gũi
-Cách bày tỏ quan điểm của tác giả: Khằng định đức tính giản dị của Bác đồng thời làm cho m.n hiểu lối sống giản dị mà phong phú sôi nổi chứ không phải Bác sống theo lối tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. Và chân lý của nhân dân ta là đúc kết từ tấm gương giản dị của Bác
tìm hiểu những phương pháp lập luận được sử dụng trong một văn bản: Văn bản: "Sự giàu đẹp của tiếng việt" của ( Đặng Thanh Mai )
Những phương pháp lập luận sử dụng trong văn bản "Sự giàu đẹp của Tiếng Việt" là : Phân tích, giải thích, chứng minh, nêu dẫn chứng, ví dụ.
Nêu những điểm khác nhau về đề tài, phạm vi của văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học trong hai tập sách Ngữ văn 7
Loại văn bản | Tập một | Tập hai |
Văn bản nghị luận | - Đề tài tập trung vào vẻ đẹp của các văn bản đọc hiểu đã học - Nghị luận văn học | - Đề tài tập trung vào lòng yêu nước, tự hào dân tộc. - Nghị luận xã hội |
Văn bản thông tin |
Văn bản thông tin
-Tập 1: Giới thiệu về những truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam
-Tập 2: Giới thiệu những đặc điểm về phương tiện giao thông và tình hình giao thông ở các vùng miền
Câu nêu luận điểm chính của văn bản “Sự giàu đẹp của Tiếng Việt” là
A. Tiếng Việt có những nét đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
B. Tiếng Việt trong cấu tạo của nó, thật sự có những đặc sắc của một thứ tiếng khá đẹp.
C. Tiếng Việt gồm có một hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú.
D. Về phương diện này, tiếng Việt có những khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như hình thức diễn đạt.
Văn bản Ý nghĩa văn chương |
1. Vấn đề nghị luận luận ……………………. |
2. Liệt kê ngắn gọn trình tự các luận điểm của văn bản (1)………………………………………… (2)…………………………………………… (3)………………………………………….. (4)…………………………………………… ……………………………………………… |
3. Nhận xét về trình tự lập luận …………………….. |
giúp mình với ạ!!
Đọc văn bản "Đức tính giản dị của Bác Hồ"Tìm hiểu trình tự lặp luận của tác giả và trên cơ sở đó nêu bố cục của bài văn
Trình tự lập luận của bài:
- Phần đầu: Sự giản dị của Bác thể hiện ở bữa ăn, căn nhà, lối sống
- Phần tiếp: Đưa ra các luận cứ chứng minh nhận định trên
+ Bữa ăn thanh đạm
+ Căn nhà đơn sơ, gần gũi thiên nhiên
+ Công việc bận rộn nhưng Bác không muốn làm phiền ai
+ Giản dị trong lời nói bài viết
Bố cục:
- Phần 1 (từ đầu đến “trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp”): Khẳng định phẩm chất cao quý, không mai một theo thời gian của Hồ chủ tịch.
- Phần 2 (tiêp theo đến “Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!”): đức tính giản dị của Bác thể hiện trong đời sống và trong mối quan hệ với mọi người.
- Phần 3 (tiếp theo đến “trong thế giới ngày nay”): Đời sống giản dị của Bác hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp.
- Phần 4 (đoạn còn lại): Sự giản dị trong lời nói và bài viết của Bác, sức ảnh hưởng của phẩm chất Hồ Chí Minh tới nhân dân, dân tộc.