Mai
a ) Em thử nêu ý nghĩa việc tìm thấy di tích của người tối cổ trên đất nước ta ???b ) Vận dụng kiến thức đã học ở bài tập 3 và 8 (SGKLS6) hoàn thành bảng hệ thống về NGƯỜI TỐI CỔ và NGƯỜI TINH KHÔN trên đất nước ta ???Các giai đoạn phát triểnThời gian sinh sống                              Địa điểm tìm thấy dấu tích                                      Công cụ lao động tìm thấy                                             Đánh giá sự tiến bộ của công cụ lao động                   Người tối cổ    ...
Đọc tiếp

Những câu hỏi liên quan
Nguyễn Thu Thủy
Xem chi tiết
Nguyen Thi Mai
12 tháng 10 2016 lúc 16:27

2) 

 Các  giai đoạn  phát  triển Thời  gian  sinh  sống Địa điểm  tìm thấy dấu tích Công cụ  lao động  tìm thấy Đánh giá  sự tiến  bộ  của công  cụ    lao động
 Người    tối  cổ  40 -  30  vạn  năm  trước Hang Thẩm Khuyên, Thẩm  Hai ( Lạng Sơn  ), núi Đọ,  Quan  Yên  ( Thanh  Hoá ),  Xuân  Lộc ( Đồng Nai ) Công cụ đá  ghè đẽo thô  sơ  dùng để  chặt, đập;  nhiều  mảnh  ghè mỏng  .. ở  nhiều chỗ Họ chỉ biết làm  những công cụ  ghèo đẽo thô  sơ để  chặt, đập;  nhiều mảnh đá  ghè mỏng ->  Chưa cải tiến
 Người tinh  khôn -  giai đoạn đầu 3 - 2  vạn  năm  trước Mái đá  Ngườm  (  Thái Nguyên   ), Sơn Vị (  Phú  Thọ ),  nơi khác  thuộc Lai  Châu, Nghệ  An Rìu bằng  hòn đá  cuội, được  ghè đẽo  thô  sơ và  có  hình  thù rõ  ràng Họ đã cải tiến  dần về việc  chế  tác công  cụ đá,  làm  tăng thêm  nguồn  thức ăn
 Người tinh  khôn -  giai đoạn  phát triển 12000 đến  4000 năm  trước đây  Hoà Bình,  Bắc Sơn (  Lạng Sơn ),  Quỳnh Văn (  Nghệ An ),  Hạ Long (  Quảng Ninh  ), Bàu Tró (  Quảng Bình ) Rìu ngắn,  rìu có vai,  rìu đá cuội,  một số  công cụ  bằng  xương,  sừng, đồ  gốm và  lưỡi  cuốc đá Công cụ sản  xuất được  cải tiến với  việc dùng  nhiều loại đá  khác nhau ->  Cải tiến rõ  rệt

------------- Chúc em học tốt nhé, chj chép trong SGK Lịch sử 6 đó ----------------------

Không hiểu hỏi lại chj nhé Nguyễn Thu Thủy

Bình luận (6)
Nguyen Thi Mai
12 tháng 10 2016 lúc 16:28

1) Ý nghĩa của việc tìm thấy di tích của người tối cổ trên đất nước ta :

- Giúp con người hiểu rõ về nguồn gốc của Người tối cổ

- Biết về những dấu tích xa xưa của Người tối cổ

- Nghiên cứu, tìm tòi về dấu tích của Người tối cổ

Mỏi tay quá Nguyễn Thu Thủy ơi, chúc em học tốt nhé, chj đã cố gắng hết sức rồi

Bình luận (26)
cao trong
19 tháng 12 2016 lúc 14:53

cong cu lao dong cua nguoi nguyen thuy tren trai dat duoc phat hien chu yeu o dau

 

Bình luận (0)
phạm hà bảo ngọc
Xem chi tiết
Nguyễn Phan Thu Hà
Xem chi tiết
Nguyễn Kim Thành
10 tháng 12 2016 lúc 11:27

Việc tìm thấy dấu vết Người tối cổ trên đất nước ta chứng minh rằng nước ta là một nước đã có từ rất lâu đời, là quê hương của loài người và giúp chúng ta hiểu hơn về giống nòi của chúng ta.

Bình luận (0)
Nguyễn Trần Thành Đạt
16 tháng 11 2016 lúc 23:38

Trên đất nước ta, các nhà khảo cổ học mới chỉ phát hiện được dấu vết Người tối cổ cách nay khoảng 500.000 năm. Các nhà khảo cổ đã tìm thấy các hóa thạch người, các di tích cư trú, các công cụ lao động đá ghè đẽo thô sơ của người tối cổ ở trên nhiều địa bàn của lãnh thổ Việt Nam như Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước... họ sống thành từng bầy, chủ yếu săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả để sống.

- Di tích cổ sinh hóa thạch (răng) của người Homo Erectus (người đứng thẳng) ở hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) và răng người Homo Sapiens (người khôn ngoan sớm) ở Thẩm Ồm (Nghệ An) niên đại 250.000 – 140.000 năm cách ngày nay, hang Hùm (Yên Bái) niên đại 80.000 – 70.000 năm cách ngày nay.

- Di tích cư trú, chế tác công cụ ở núi Đọ, núi Nuông, Quan Yên (Thanh Hóa), Suối Đá, Gia Tân (Đồng Nai)…

Một số loại mảnh tước, công cụ chặt thô, công cụ mũi nhọn… bằng đá gốc Bazan có dấu vết sử dụng của người tiền sử trong việc săn bắt, xẻ thịt hoặc trong chiến đấu. Các động tác thường được thực hiện là: chém, đâm, cắt, chặt, ném, nạo, gọt… Việc biết sử dụng công cụ có cạnh sắc, mũi nhọn cho thấy người tiền sử đã vượt ra khỏi cuộc sống động vật. Công cụ đá dần được ghè đẽo, gia công, tu chỉnh ngày càng sắc bén.

 

1. Sự hình thành công xã thị tộcTrải hàng vạn thế hệ, người tối cổ từ cuộc sống bầy đàn tiến hóa thành người tinh khôn với công xã thị tộc, với hoạt động lao động săn bắt hái lượm để sinh tồn, người tiền sử Việt Nam đã tự hoàn thiện kỹ năng đôi tay, năng lực tư duy, tiếng nói… đi từ sử dụng cục đá sẵn có trong tự nhiên lên trình độ chế tác công cụ đá, từng bước có những phát minh làm thay đổi chất lượng cuộc sống.

Dấu tích của người tinh khôn được tìm thấy ở nhiều nơi trên nước ta. Họ sống thành các thị tộc, sử dụng công cụ ghè đẽo, lấy săn bắt và hái lượm làm nguồn sống chính.

- Di tích cổ sinh hóa thạch của người Homo Sapiens Sapiens (người khôn ngoan hiện đại) ở Thung Lang (Ninh Bình), Kéo Lèng (Lạng Sơn) niên đại khoảng 30.000 năm cách ngày nay.

- Di tích cư trú, chế tác công cụ ở Mái đá Ngườm (Thái Nguyên) niên đại khoảng 30.000 – 23.000 năm cách ngày nay, ở Lung Leng (Kon Tum) niên đại 30.000 – 18.000 năm cách ngày nay, ở Sơn Vi (Phú Thọ) niên đại khoảng 23.000 – 11.000 năm cách ngày nay.

- Xuất hiện kỹ nghệ Ngườm (Thái Nguyên) chế tác công cụ mũi nhọn và công cụ nạo cắt bằng đá cuội với kỹ thuật gia công mảnh tước, ghè đẽo và tu chỉnh, cho phép người tiền sử cải tiến năng suất lao động cao hơn. Với việc phát minh kỹ thuật ghè đẽo, tu chỉnh đá cuội, người tiền sử đã bước đầu tự chế được công cụ cho mình theo ý muốn, không còn lệ thuộc vào những cạnh sắc bất kỳ của những mảnh tước như trước nữa. Công cụ Ngườm đã được ghè đẽo tạo cạnh sắc theo chiều ngang, mở ra ý tưởng hình thành những con dao đá sau này.

- Văn hóa Sơn Vi có phạm vi phân bố rộng rãi với hàng trăm di tích được phát hiện trên các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Công cụ văn hóa Sơn Vi được chế tác từ đá cuội một cách công phu với kỹ thuật ghè đẽo, bổ ở hai đầu hay ở rìa cạnh thành hình “múi” thực hiện được nhiều chức năng hơn so với giai đoạn trước. So với công cụ Ngườm, công cụ cuội Sơn Vi ghè đẽo rìa cạnh đã có hình dạng ổn định, thuận lợi hơn trong việc sử dụng với cạnh sắc hình múi tạo vết cắt hoặc vết chém sâu hơn mà vẫn sử dụng lực bình thường.

2. Sự phát triển của công xã thị tộc

Nhờ những tiến bộ trong kỹ thuật chế tác công cụ cuối hậu kỳ đá cũ, người tiền sử Việt Nam có điều kiện sống tốt hơn nên ngày càng đông hơn, từ thị tộc đã phát triển thành bộ lạc và từ các miền rừng núi tràn xuống đồng bằng, vùng ven biển để bắt đầu cuộc sống định cư với các hoạt động kinh tế đa dạng: săn bắn, hái lượm theo chu kỳ của nền nông nghiệp nguyên thủy, chăn nuôi nguyên thủy, chế tạo đồ đá, đồ gốm, đồ gỗ, đồ xương… phát triển các loại hình đan, dệt, làm đồ trang sức… cũng như các hoạt động nghệ thuật, tín ngưỡng, tôn giáo. Gắn liền với Văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn và cuộc cách mạng Đã mới.

Di tích sơ kỳ đá mới xuất hiện đều khắp các vùng miền Việt Nam: vùng núi Tây Bắc (Hòa Bình, Bắc Sơn), vùng Đông Bắc (Cái Bèo – Hải Phòng), Soi Nhụ (Quảng Ninh), đồng bằng ven biển Quỳnh Văn (Nghệ An), Đa Bút (Thanh Hóa), Bàu Dũ (Quảng Nam)… Di tích sơ kỳ đá mới thường gặp là các loại mộ táng có công cụ đá, công cụ xương, mảnh gốm, tàn tích than tro, xương động vật, vỏ nhuyễn thể… đôi khi còn di cốt. Nguyên liệu để chế tác công cụ đá sơ kỳ đá mới đã phong phú hơn thời trước, ngoài đá cuội còn có sa thạch, đá ngọc, thạch anh, phiến thạch, gỗ, tre,…

v Hiện vật văn hóa Hòa Bình

Văn hóa Hòa Bình là văn hóa nổi tiếng tiêu biểu cho kỹ thuật chế tác đá thời sơ kỳ đá mới ở Việt Nam. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong một vùng rộng lớn từ Nam Trung Quốc đến hết khu vực Đông Nam Á và hiện nay đã trở thành một thuật ngữ khảo cổ học quốc tế: “Hoabinhian” nghĩa là công cụ đá kiểu Hòa Bình.

Các loại công cụ đá cuội Hòa Bình với kỹ thuật ghè chung quanh và ghè hai mặt trong đó công cụ hình đĩa nhiều cạnh sắc, các loại rìu ngắn và nhóm công cụ mài lưỡi… là loại hình đặc trưng của văn hóa Hòa Bình. Cũng đã có dấu vết đồ gốm trong văn hóa Hòa Bình. Kỹ thuật ghè hai mặt với trình độ khá điêu luyện tạo ra công cụ hình đĩa có độ sắc bén cao. Công cụ này tạo điều kiện thoải mái hơn cho người tiền sử khi sử dụng và tạo được năng suất cao hơn.

v Hiện vật văn hóa Bắc Sơn

Gồm các loại công cụ đá, mảnh gốm…trong đó đáng chú ý nhất là loại rìu mài lưỡi cho thấy kỹ thuật mài đá đã trở nên phổ biến. Từ đó người tiền sử đã sở hữu loại công cụ sắc bén làm tăng năng suất lao động. Một loại di vật nổi tiếng là công cụ có vết mài lõm đôi, vết mài lõm này thường được gọi là dấu Bắc Sơn. Kỹ thuật cưa đá cũng đã thấy xuất hiện trong văn hóa Bắc Sơn. Đồ gốm thuộc văn hóa Bắc Sơn không nhiều, phần lớn là các loại đồ đựng có miệng loe đáy tròn, kiểu dáng thô, độ nung thấp.

v Di vật di tích Cầu Sắt (Đồng Nai)

Rìu có kích thước nhỏ, chủ yếu sử dụng trong việc gọt, nạo, cắt, bổ… Người tiền sử Đồng Nai - Nam bộ dùng kỹ thuật cưa và mài để chế tác chiếc rìu này.

Cách đây khoảng 5000-6000 năm,con người đã có tiến bộ vượt bậc trong việc chế tạo công cụ đá với những kỹ thuật mới như: mài, cưa, khoan… làm công cụ ngày càng hoàn thiện, có hình dạng đẹp đẽ, vừa bền chắc vừa dễ sử dụng trong lao động, chiến đấu hoặc dùng để chế tạo các loại công cụ khác. Phát triển kĩ thuật làm đồ gốm bằng bàn xoay. nó làm cho năng suất lao động tăng lên, nông nghiệp trồng lúa phổ biến. Dân số gia tăng. Đời sống vật chất ổn định, đời sống tinh thần nâng cao. Địa bàn cư trú được mở rộng. Trao đổi sản phẩm được đẩy mạnh.
Bình luận (4)
Quỳnh Phương
25 tháng 10 2017 lúc 20:46

vào đây sẽ có câu trả lời ngắn gọn, đúng nè bn: https://hoc24.vn/hoi-dap/question/104982.html

Bình luận (0)
Lily
Xem chi tiết
Nguyễn Xuân Toàn
24 tháng 10 2017 lúc 21:36

1. Vì đó là môn học để nâng cao hiểu biết về thời cổ đại

2. não của người tối cổ và người tinh khôn,tóc của người tinh khôn,dáng đi,chiều cao của người tinh khôn

3. việc phát minh nhằm mục tiêu khỏe mạnh và tăng công suất lao động

Bình luận (0)
OoO nhóc ngu ngơ OoO dễ...
24 tháng 10 2017 lúc 21:37

để biết đc những danh lam thắng cảnh ; di h;...

khắc nhau về thể k não và chiều cao

làm đò trang sức ; công cụ kiếm sống.để họ có lương thục để ăn 

Bình luận (0)
Sakuraba Laura
24 tháng 10 2017 lúc 21:53

1. Học lịch sử để hiểu được cội nguồn của tổ tiên, ông cha, làng xóm, cội nguồn của dân tộc mình; biết được tổ tiên, ông cha đã sống và lao động như thế nào để tạo nên đất nước ngày nay, từ đó biết quý trọng những gì mình đang có; biết ơn những người đã làm ra nó, cũng như biết mình phải làm gì cho đất nước.

2.                                                        

Người tối cổ

- Trán ngắn 

- Tay tự do

- Hộp sọ, não nhỏ

- Trên người có lớp lông mỏng

Người tinh khôn

- Trán cao

- Tay khéo léo

- Hộp sọ, não to

- Không có lớp lông mỏng

3.Đời sống vật chất:

- Người nguyên thủy thường xuyên cải tiến công cụ lao động.

- Biết mài đá tạo thành những công cụ như rìu, bôn, chày.

- Biết dùng tre, gỗ, xương, sừng để làm công cụ.

- Biết làm đồ gốm

- Biết trồng trọt, chăn nuôi.

- Người nguyên thủy sống ở hang động và mái đá. Họ cũng biết làm các túp lều lợp bằng cỏ hoặc lá cây.

Bình luận (0)
кαвαиє ѕнιяσ
Xem chi tiết
Lê Mạnh Hùng
5 tháng 10 2021 lúc 9:28

Thông qua quá trình lao động, tìm kiếm thức ăn, đôi tay của con người dần trở nên khéo léo, linh hoạt hơn. Con người luôn tìm cách cải tiến công cụ lao động để tăng năng suất, kiếm được nhiều thức ăn hơn => nhu cầu cải tiến công cụ đã góp phần quan trọng khích thích sự phát triển của tư duy sáng tạo ở con người. - Thông qua lao động, người nguyên thủy kiếm được thức ăn để nuôi sống bản thân và gia đình.

^HT^

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Tung Duong
5 tháng 10 2021 lúc 9:29

Luyện tập và vận dụng:

1. Theo em, lao động có vai trò như thế nào trong việc làm thay đổi con người và cuộc sống của người nguyên thủy?

=> Lao động giúp cơ thể và tư duy của con người ngày càng hoàn thiện, phát triển, thông qua quá trình lao động, tìm kiếm thức ăn, đôi tay của con người dần trở nên khéo léo, linh hoạt hơn, cũng thông qua lao động, người nguyên thủy kiếm được thức ăn để nuôi sống bản thân và gia đình. 

2. Đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?

Người tối cổ

Người tinh khôn

Đời

 sống

vật 

chất

Nguyên liệu chủ yếu

để chế tác công cụ

- Đá cuội.

- Đá cuội.

- Xương thú.

Kĩ thuật chế tác

công cụ lao động

- Ghè đẽo thô sơ.

- Ghè đẽo.

- Mài 2 mặt, mài nhẵn; đục lỗ…

- Làm gốm.

Phương thức

kiếm sống

- Săn bắt – hái lượm (đời sống con người phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên).

- Trồng trọt – chăn nuôi (đời sống của con người bớt phụ thuộc vào tự nhiên).

Nơi cư trú

- Sinh sống trong các hang động, mái đá.

- Dựng lều bằng cành cây hoặc xương thú để ở.

Đời sống tinh thần

- Làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, xương thú.

- Vẽ trang trên vách đá.

- Làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, đất nung, xương thú…

- Vẽ tranh trên vách đá.

- Tục chôn người chết, đời sống tâm linh.

3. Tìm trên lược đồ hình 4 (tr.22) kết hợp với tra cứu thông tin từ sách, báo và internet, hãy cho biết các di tích thời đồ đá được phân bố ở những tỉnh nào của nước ta ngày nay và sự phân bố đó nói lên điều gì.

- Ở Việt Nam, những di tích thời đồ đá được phân bố ở các tỉnh: 

+ Lạng Sơn (các di tích: Bắc Sơn; Thẩm Hai, Thẩm Khuyên)

+ Phú Thọ (di tích: Sơn Vi).

+ Hòa Bình (di tích Hòa Bình).

+ Quảng Ninh (di tích Hạ Long).

+ Thanh Hóa (di tích Núi Đọ)

+ Nghệ An (di tích Quỳnh Văn).

+ Quảng Bình (di tích Bàu Tró).

+ Kon Tum (di tích Lung Leng).

+ Gia Lai (di tích An Khê).

+ Xuân Lộc (Đồng Nai).

- Nhận xét: các di tích đồ đá được phân bố tại nhiều tỉnh thành trên khắp đất nước Việt Nam, điều này chứng tỏ: ngay từ sớm, ở Việt Nam đã diễn ra quá trình tiến hóa từ vượn thành người.

Cre: Vietjack;-;

Học tốt, friend :v

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Lê Mạnh Hùng
5 tháng 10 2021 lúc 9:30

Có một bức tranh được cho là của người nguyên thuỷ vẽ cảnh đi săn trên vách hang Loto Ca-ba-lôt (Tây Ban Nha), với niên đại khoảng 10 000 năm trước. Một số người cho rằng người nguyên thuỷ sống như những bầy động vật hoang dã, lang thang trong các khu rừng rậm, không có tổ chức, ăn sống nuốt tuơi,... Liệu trong thực tế có đúng như vậy không?

Hướng dẫn giải:

- Mô tả bức tranh của người nguyên thủy vẽ cảnh đi săn 

+ Người nguyên thủy dùng những mảnh đá nhọn khắc sâu vào vách hang đá để vẽ hình.

+ Trong hình vẽ những người cầm cung tên, mũi lao… nhắm bắn vào một đàn hưu đang chạy.

- Hình 1 gợi cho chúng ta một phần đời sống của người nguyên thủy, cụ thể là:

+ Hoạt động săn bắt động vật là một trong những phương thức kiếm sống của người nguyên thủy.

+ Trong quá trình tìm kiếm thức ăn hoặc xua đuổi thú dữ, người nguyên thủy có sự hợp tác, “chung lưng đấu cật” với nhau.

+ Người nguyên thủy đã biết chế tạo ra cung tên, mũi lao phóng… để việc săn bắt động vật được hiệu quả hơn và an toàn hơn.

1. Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy

1/ Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?

2/ Dựa vào bảng trên, hãy cho biết đời sống vật chất tinh thần và tổ chức xã hội của Người tối cổ và Người tinh khôn

Hướng dẫn giải:

1/ Xã hội nguyên thủy kéo dài hàng triệu năm và trải qua 2 giai đoạn phát triển: bầy người nguyên thủy và công xã thị tộc.

2/ Người tối cổ

 

Người tối cổ

Người tinh khôn

Đời sống

vật chất

- Biết ghè đẽo đá để làm công cụ.

- Biết giữ lửa và tạo ra lửa.

- Lấy săn bắt và hái lượm làm nguồn sống chính.

- Sống trong các hang động, mái đá.

- Biết mài đá để tạo ra cộng cụ sắc bén.

- Biết chế tạo cung tên, gốm, dệt vải.

- Biết trồng trọt và chăn nuôi.

- Biết dựng lều bằng cành cây và xương thú để ở.

Đời sống

tinh thần

- Làm đồ trang sức.

- Vẽ tranh trên vách đá.

- Làm đồ trang sức.

- Vẽ tranh trên vách đá.

- Tục chôn người chết, đời sống tâm linh.

Tổ chức

xã hội

- Sống thành từng bầy.

- Trong mỗi bầy đã có người đứng đầu, có sự phân công lao động.

- Sống quần thụ trong các thị tộc.

- Nhiều thị tộc họ hàng, sống cạnh nhau tạo thành bộ lạc.

2. Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam

1. Quan sát hình 3 (tr. 21) và so sánh với công cụ bằng đá ở Núi Đọ (hình ,4 tr.19), em nhận thấy kĩ thuật chế tác công cụ giai đoạn Bắc Sơn có điểm gì tiến bộ hơn?

2/ Khai thác kênh hình và thông tin ở mục 2, hãy cho biết những nét chính về đời sống và vật chất, tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam

Hướng dẫn giải:

1/ Công cụ bằng đá ở Bắc Sơn tiến bộ hơn chứng tỏ họ đã biết cải tiến công cụ. Từ chỗ chỉ biết ghè đẽo, họ đã biết mài đá, tạo ra nhiều loại công cụ khác nhau. Các công cụ này nhọn, sắc hơn, dễ cầm nắm, thuận tiện cho lao động và mang lại năng suất cao hơn. 

2/

- Đời sống vật chất của người nguyên thủy ở Việt Nam:

+ Công cụ lao động từng bước được cải tiến.

+ Sinh sống chủ yếu trong các hang động, mái đá hoặc các túp lều lợp bằng cỏ khô hay lá cây.

+ Phương thức lao động dần có sự chuyển biến từ: săn bắt – hái lượm sang trồng trọt và chăn nuôi.

- Đời sống tinh thần của người nguyên thủy ở Việt Nam:

+ Làm đồ trang sức bằng: đất nung, vỏ ốc biển.

+ Chế tạo nhạc cụ (đàn đá…).

+ Vẽ tranh trên vách hang.

+ Có tục chôn người chết và đời sống tâm linh.

Phần luyện tập và vận dụng

1/ Theo em, lao động có vai trò như thế nào trong việc làm thay đổi con người và cuộc sống của người nguyên thuỷ?

2/ Đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?

3/ Tìm trên lược đồ hình 4 (tr.22) kết hợp với tra cứu thông tin từ sách, báo và internet, hãy cho biết các di tích thời đồ đá được phân bố ở những tỉnh nào ngày nay và sự phân bố đó nói lên điều gì.

Hướng dẫn giải:

1/ Lao động giúp tạo ra thức ăn, của cải cho con người

   Trong quá trình lao động, tìm kiếm thức ăn, đôi bàn tay của người nguyên thủy dần trở nên khéo léo, cơ thể cũng dần biến đổi để trở thành Người hiện đại. Nhờ có lao động, con người đã từng bước tự cải biến, hoàn thiện mình và làm cho đời sống ngày càng phong phú hơn. 

2/ - Những điểm tiến bộ trong đời sống vật chất và tinh thần của Người tinh khôn so với Người tối cổ:

 

Người tối cổ

Người tinh khôn

Đời

 sống

vật 

chất

Nguyên liệu chủ yếu

để chế tác công cụ

- Đá cuội.

- Đá cuội.

- Xương thú.

Kĩ thuật chế tác

công cụ lao động

- Ghè đẽo thô sơ.

- Ghè đẽo.

- Mài 2 mặt, mài nhẵn; đục lỗ…

- Làm gốm.

Phương thức

kiếm sống

- Săn bắt – hái lượm (đời sống con người phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên).

- Trồng trọt – chăn nuôi (đời sống của con người bớt phụ thuộc vào tự nhiên).

Nơi cư trú

- Sinh sống trong các hang động, mái đá.

- Dựng lều bằng cành cây hoặc xương thú để ở.

Đời sống tinh thần

- Làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, xương thú.

- Vẽ trang trên vách đá.

- Làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, đất nung, xương thú…

- Vẽ tranh trên vách đá.

- Tục chôn người chết, đời sống tâm linh.

3/

Di tích thời đồ đá được phân bố ở những tỉnh sau: Thanh Hóa ( Núi Đọ), Quảng Ninh (Hạ Long), Phú Thọ, Vĩnh Yên, Hòa Bình, Hà Tây, Hải Phòng, Hà Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Quảng Bình, Đồng Nai, Bình Phước...Ý nghĩa: Các di tích thời đồ đá được tìm thấy ở miền núi, trung du và đồng bằng, ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mê kong, khu vực ven biển...  Vì điều kiện đồng bằng là nơi rất thích hợp cho lúa nước hoang và sau này là lúa nước trồng. Các khu vực miền núi tập trung nhiều hang động, là nơi sinh sống; cung cấp nguồn thức ăn do săn bắt hái lượm.^HT^
Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
vũ thị hiền thơ
Xem chi tiết
....
11 tháng 4 2021 lúc 16:59

Những dấu vết của Người tối cổ (Người vượn) được phát hiện ở nhiều nơi như: miền Đông châu Phi, trên đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a), gần Bắc Kinh (Trung Quốc),… vào khoảng thời gian từ 3-4 triệu năm trước đây.

 

Bình luận (0)
Lê Phạm Quỳnh Nga
Xem chi tiết
nguyễn minh ngọc
19 tháng 10 2017 lúc 15:43

A.Phần trắc nghiệm

1.Khoảng cách giữa các sự kiện lịch sử là :

- Năm 179 (TCN) thuộc thế kỉ II(TCN),Triệu Đà xâm lược Âu Lạc cách ngày nay 2196 năm

- Năm 111(TCN) nhà Hán chiếm Âu Lạc,cách ngày nay 2128 năm

- Năm 40,khởi nghĩa Hai Bà Trưng cách ngày nay là 1977 năm

- Năm 248,khởi nghĩa Bà Triệu,cách ngày nay 1769 năm

- Năm 542,khởi nghĩa Lí Bí,cách ngày nay 1475 năm

2.Thời gian xuất hiện người Tối cổ là :

- Từ 4 triệu năm đến 40 - 50 vạn năm.

3. Các nguồn tư liệu chính để biết và dựng lại lịch sử là :

- Nguồn tư liệu gốc là gốc để biết và dựng lại lịch sử.

4. Tên các quốc gia cổ đại phương Đông và Phương Tây là :

- Phương Đông : Ai Cập,vùng Lưỡng Hà,Ấn Độ và Trung Quốc

- Phương Tây : Hy Lạp và Rô - ma

5. Thời gian xuất hiện người Tinh khôn là : 

- 3 - 2 vạn năm trước đây.

6. Thời gian ra đời các quốc gia cổ đại phương Đông là :

- Từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN

7 và 2 gộp lại.

8. Thời gian ra đời các quốc gia cổ đại phương Tây là :

- Đầu thiên niên kỉ I TCN 

9. Người tối cổ trở thành người tinh khôn :

- Trải qua hàng triệu năm,người tối cổ dần trở thành người tinh khôn.

10. Cuộc sống của người Tinh khôn trên thế giới :

- Không sống theo bầy mà theo từng nhóm nhỏ gọi là thị tộc.

11. Các vị vua Pharaon ở Ai cập thời cổ đại và ở các nước phương Đông :

- Ai Cập : Pha - ra - ôn ( ngôi nhà lớn ) ; Trung Quốc : Thiên Tử ( con trời ) ; Lưỡng Hà : En - si ( người đứng đầu )

12. Răng của người tối cổ ở nước ta :

- Ở các hang Thẩm Khuyên,Thẩm Hai ( Lạng Sơn ).

13. Các loại lịch trên thế giới là :

- Âm lịch : Theo sự chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất.

- Dương lịch : Theo sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.

14. Các loại nhà nước ( chính trị ) cổ đại phương Đông và phương Tây :

- Phương Đông : Vua có quyền cao nhất trong mọi công việc.

- Phương Tây : 1 số chủ xưởng,chủ thuyền,chủ lò giàu và có thế lực chính trị,nuôi nhiều nô lệ,họ là chủ nô.

15. Chế độ thị tộc mẫu hệ ở nước ta :

- Có ở cộng đồng người Chăm và 1 số dân tộc vùng cao thuộc Tây Bắc,Tây Nguyên.

B.Tự luận.

1.Thành tựu văn hóa của phương Đông và Tây :

- Phương Đông : Có những chi thức đầu tiên về thiên văn,tạo ra lịch,chia 1 năm ra làm 12 tháng,mỗi tháng có từ 29 => 30 ngày,biết làm đồng hồ đo thời gian,dùng chữ tượng hình,nghĩ ra phép đếm đến 10,sáng tạo ra các chữ số kể cả số 0,xây những công trình kiến trúc đồ sộ.

- Phương Tây : Biết làm lịch,sáng tạo ra hệ chữ cái a,b,c , các lĩnh vực - số học,hình học,thiên văn( đạt trình độ khá cao ) , bảo tồn nhiều di tích,kiến trúc và điêu khắc.

2.Sự ra đời các quốc gia cổ đại phương Đông là :

- Cuối thời nguyên thủy,cư dân ở lưu vực những dòng sông lớn như sông Nin ở Ai cập , Ơ - phơ - rát và Ti - gơ - rơ ở Lưỡng Hà,sông Ấn và sông Hằng ở Ấn độ,Hoàng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc,..v...v,ngày càng đông.

Còn vẽ thì mk vẽ đc nhưng ko biết đăng.

3. Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước ta :

- Đời sống vật chất,tinh thần : Trong quá trình sống,người nguyên thủy thời Sơn Vi - Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long thường xuyên tình cách cải thiện công cụ lao động.Nguyên liệu chủ yếu làm bằng đá,sừng,tre,gỗ,biết làm kim loại.Biết làm đồ trang sức,những vỏ ốc được xuyên lỗ,những vòng tay đá,...v...v.

Bình luận (0)
Lê Phạm Quỳnh Nga
19 tháng 10 2017 lúc 15:50

Hic, thi rồi nên giờ không cần nữa nhưng dù gì cũng cảm ơn cậu nha Minh Ngọc, khi nào câu trả lời của cậu được duyệt mình sẽ tk cho ^_^

Bình luận (0)
Nguyễn Vân Hương
24 tháng 10 2017 lúc 5:31

đây không phải là ôn cả quyển à ? trường mình thì làm đúng có 3 câu thôi

Bình luận (0)
An Chinh
Xem chi tiết
Lưu Hạ Vy
25 tháng 12 2016 lúc 12:05

Câu 10 :

Sau khi đánh thắng quân Tần , Thục Phán đã :

Xưng là An Dương VươngĐóng đô ở Phong KhêTổ chức lại bộ máy nhà nước
Bình luận (2)
Nanami Luchia
27 tháng 12 2016 lúc 19:39

2.-Quốc gia cổ đại phương Đông:

Gồm Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ

- Quốc gia cổ đại phương Tây:

Gồm Hi Lạp và Rô ma

Bình luận (0)
Nanami Luchia
27 tháng 12 2016 lúc 19:41

7. - Công cụ lao động được cải tiến, loại hình công cụ và đồ gồm đa dạng và phong phú

- Nghề trồng lúa nước ra đời ở các vùng đồng bằng ven sông

Bình luận (2)
Thích đi học
Xem chi tiết
Phương Dung
31 tháng 12 2020 lúc 14:44

Những dấu tích Người tối cổ được tìm thấy ở đâu?

* Điều kiện tự nhiên:

- Địa hình: rừng núi rậm rạp với nhiều hang động, mái đá, nhiều sông suối, có vùng ven biển dài;

- Khí hậu: hai mùa nóng - lạnh rõ rệt, thuận lợi cho cuộc sống của cỏ cây, muông thú và con người.

* Dấu tích:

- Vào những năm 1960 - 1965 các nhà khảo cổ học đã lần lượt phát hiện được hàng loạt di tích của Người tối cổ.

- Ở các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), trong lớp đất chưa nhiều than, xương động vật cổ cách đây 40 - 30 vạn năm, người ta phát hiện được những chiếc răng của Người tôi cổ.

- Ở một số nơi khác như núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai)..., người ta phát hiện được nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ dùng để chặt, đập ; nhiều mảnh đá ghè mỏng... ở nhiều chỗ.

Bình luận (0)