Hãy kể tên hoạt động kinh tế truyền thống và nơi cư trú của các dân tộc phương Bắc ?
Kể tên các hoạt động kinh tế cổ truyền của các dân tộc phương Bắc.
- Chăn nuôi: tuần lộc, chó (để kéo xe).
- Săn bắt: tuần lộc, hải cẩu, gấu trắng, cá.
Kể tên những hoạt động kinh tế cổ truyền của các dân tộc ở phương Bắc.
Khí hậu khắc nghiệt, lạnh lẽo khiến cho đới lạnh là nơi có rất ít dân. Dù đã thích nghi, các dân tộc sống lâu đời ờ phương Bắc cũng chỉ sống được trong cái đài nguyên ven biển phía bắc châu Âu, châu Á và Bắc Mĩ. Người La-pông . Bắc Âu và người Chúc, người I-a-kut, người Xa-mô-y-et ở Bắc Á sống bằng nghề chăn nuôi tuần lộc và săn thú có lông quý. Người I-nuc ở Bắc Mĩ và ở đảo Grơn-len sống bằng nghề đánh bắt cá hoặc săn bắn tuần lộc, hải cầu, gấu trắng... để lấy mỡ thịt và da. Họ di chuyển trên các xe trượt do chó kéo.
Hoạt động kinh tế cổ truyền của các dân tộc phương bắc chủ yếu là chăn nuôi và săn bắt.
như là chăn nuôi tuần lộc, đánh bắt cá, săn thú có lông quí hiếm để lấy mỡ, thịt, da (hải cẩu, gấu trắng, tuần lộc)...
– Khí hậu khắc nghiệt, lạnh lẽo khiến cho đới lạnh là nơi có rất ít dân. Dù đã thích nghi, các dân tộc sống lâu đời ờ phương Bắc cũng chỉ sống được trong cái đài nguyên ven biển phía bắc châu Âu, châu Á và Bắc Mĩ.
+ Người La-pông: Bắc Âu
+ Người Chúc, người I-a-kut, người Xa-mô-y-et:Bắc Á sống bằng nghề chăn nuôi tuần lộc và săn thú có lông quý.
+ Người I-nuc: Bắc Mĩ và ở đảo Grơn-len sống bằng nghề đánh bắt cá hoặc săn bắn tuần lộc, hải cầu, gấu trắng… để lấy mỡ thịt và da. Họ di chuyển trên các xe trượt do chó kéo.
. Kí tên những hoạt động kinh tế cổ truyền của các dân tộc ở phương Bắc.
Khí hậu khắc nghiệt, lạnh lẽo khiến cho đới lạnh là nơi có rất ít dân. Dù đã thích nghi, các dân tộc sống lâu đời ờ phương Bắc cũng chỉ sống được trong cái đài nguyên ven biển phía bắc châu Âu, châu Á và Bắc Mĩ. Người La-pông . Bắc Àu và người Chúc, người I-a-kut, người Xa-mô-y-et ở Bắc Á sống bằng nghề chăn nuôi tuần lộc và săn thú có lông quý. Người I-nuc ở Bắc Mĩ và ở đảo Grơn-len sống bằng nghề đánh bắt cá hoặc săn bắn tuần lộc, hải cầu, gấu trắng... để lấy mỡ thịt và da. Họ di chuyển trên các xe trượt do chó kéo.
Ở địa phương em có truyền thống nào ?
Em hãy kể tên 1 số cuộc khởi nghĩa chống quân Bắc thuộc của cư dân Thái Bình ?
kiến trúc truyền thống Thái Bình gồm những loại kiến trúc nào ?
cư dân Thái Bình thời Văn Lang Âu Lạc đã tổ chức xã hội , kinh tế , đời sống như thế nào ?
MN giúp em bài này với ạ
em cần gấp ạ
em cảm ơn nhiều ạ
A/Chị ơi giúp em bài này đi ạ
em cảm ơn rất nhiều ạ
1- Ở địa phương Thái Bình gồm các truyền thống như :
→ Lễ hội Đền Trần
→ Hội Sáo đền
→ Lễ hội đền Tiên La
2- Cuộc khởi nghĩa chống quân Bắc thuộc Thái Bình là : hai cuộc khởi nghĩa nông dân của Hoàng Công Chất và Phan Bá Vành
3- Các công trình kiến trúc nổi tiếng như là : chùa Keo, cung Kỳ Bố, cung Ngự Thiên, chùa Phúc Thắng, chùa Báo Quốc.
4-
Đời sống vật chất:
+ Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.
+ Ở: Tập quán ở nhà sàn.
+ Nghề sản suất chính: trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề thủ công.
+ Đi lại chủ yếu bằng thuyền bè trên sông
+ Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.
* Đời sống tinh thần:
+ Tín ngưỡng:
+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
+ Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
+ Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.
Câu 4 chị nghĩ có cái đúng có cái k đúng nên em xem lại nhaaa. Chị nêu chung chung được vậy thôi ạ ~
Nêu cụ thể nơi cư trú của các dân tộc tỉnh quãng ngãi và các truyền thống chung?
+ Dân tộc Kinh: Dân tộc Kinh là dân tộc đa số tại Quảng Ngãi. Họ sinh sống và làm việc chủ yếu ở các vùng nông thôn và đô thị. Ngôn ngữ chính thức của họ là tiếng Việt, và họ thường theo các truyền thống văn hóa và tôn giáo chung của Việt Nam.
+ Dân tộc Hrê: Dân tộc Hrê là một trong những dân tộc thiểu số đáng kể ở Quảng Ngãi. Họ thường sống ở các làng trên núi và đồng cỏ. Nền văn hóa của dân tộc Hrê thường bao gồm các nghi lễ tôn vinh tự nhiên, truyền thống âm nhạc và múa của họ.
+ Dân tộc Xơ Đăng: Dân tộc Xơ Đăng cũng là một dân tộc thiểu số tại Quảng Ngãi. Họ thường sinh sống ở các làng trên núi và thường theo đạo Cơ Đốc.
- Truyền thống nông nghiệp: Cả dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số ở Quảng Ngãi thường phụ thuộc vào nông nghiệp làm nguồn sống chính. Nơi đây sản xuất nhiều loại cây trồng như lúa, mía, hạt điều, và cà phê.
- Truyền thống văn hóa: Dân tộc ở Quảng Ngãi thường có các truyền thống văn hóa riêng biệt, bao gồm các nghi lễ, lễ hội, và trang phục truyền thống. Những truyền thống này thể hiện trong âm nhạc, múa, và nghệ thuật thủ công của họ.
Hoạt động kinh tế cổ truyền của các dân tộc ở đới lạnh phương Bắc là:
A. Chăn nuôi tuần lộc, cừu và dê.
B. Đánh bắt cá và nuôi tuần lộc.
C. Săn thú có lông và chăn nuôi cừu, đánh bắt cá.
D. Trồng các cây ăn quả ôn đới.
Hoạt động kinh tế cổ truyền của các dân tộc ở đới lạnh phương Bắc là chăn nuôi tuần lộc, đánh bắt cá và săn thú có lông quý để lấy mỡ, thịt, da. Chọn: B.
Nêu sự khác biệt trong nơi cư trú và hoạt động kinh tế ở Bắc Trung Bộ (bảng 23.1)
Cho biết một số hoạt động kinh tế cổ truyền của các dân tộc ở vùng núi. Tại sao các hoạt động kinh tế này lại đa dạng và không giống nhau giữa các địa phương, các dân tộc?
- Một số hoạt động kinh tế cổ truyền của các dân tộc ở vùng núi: trồng trọt, chăn nuôi, khai thác và chế biến lâm sản, ngành nghề thủ công gia truyền…
- Các hoạt động kinh tế này đa dạng và không giống nhau giữa các địa phương các châu lục vì phù hợp với môi trường vùng núi và tập quán dân tộc…
1.em cần làm gì để góp phần giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc việt nam
2. em hãy nhận xét về vai trò, vị trí của kinh tế nông nghiệp và thủ công nghiệp trong đời sống của cộng đồng các dân tộc VN?3. điều kiện tự nhiên nơi cư trú ảnh hưởng đến đời sống các dân tộc như thế nào?Câu 1:
- Hãy tôn trọng và đánh giá cao các giá trị văn hóa, phong tục, và truyền thống của các dân tộc trong Việt Nam. Hiểu và học hỏi về lịch sử, ngôn ngữ, và phong tục của các dân tộc khác nhau để xây dựng sự hiểu biết và lòng tôn trọng đối với nhau.
- Tham gia vào các hoạt động giao lưu văn hóa, festival, cuộc thi, và chương trình truyền thông liên quan đến văn hóa các dân tộc, qua đó tạo cơ hội gặp gỡ, giao lưu và tương tác với thành viên của các dân tộc khác.
- Góp phần vào việc xây dựng tình yêu nước và tinh thần đoàn kết bằng cách thể hiện lòng tự hào về đất nước và sự đa dạng văn hóa trong Việt Nam. Tránh gây ra hoặc lan truyền các ý kiến phân biệt, kỳ thị hoặc xúc phạm đối với bất kỳ dân tộc nào.
- Góp phần vào các hoạt động xã hội như công tác từ thiện, hoạt động cộng đồng, và các tổ chức tình nguyện, qua đó tạo ra cơ hội giao lưu, hợp tác, và chia sẻ giữa các dân tộc.
- Sử dụng truyền thông và các hoạt động giáo dục để nâng cao nhận thức về khối đại đoàn kết và tôn trọng đa dạng dân tộc. Chia sẻ kiến thức và thông tin về các dân tộc, văn hóa, và lịch sử của Việt Nam để tăng cường sự hiểu biết và sự đồng lòng trong xã hội.
Câu 2:
Kinh tế nông nghiệp:
- Vai trò: Kinh tế nông nghiệp là nguồn cung cấp thực phẩm, đảm bảo sự phát triển và tồn tại của cộng đồng. Nông nghiệp cung cấp lương thực, rau quả, gia súc và sản phẩm thủy sản để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và sinh hoạt hàng ngày.
- Vị trí: Nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Nông sản từ các nông trường và vùng nông thôn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và xuất khẩu. Ngoài ra, nông nghiệp cũng tạo công ăn việc làm cho nhiều người dân và đóng góp vào thu nhập quốc gia.
Kinh tế thủ công nghiệp:
- Vai trò: Kinh tế thủ công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, văn hóa dân tộc. Nó thể hiện sự đa dạng và sáng tạo của các dân tộc Việt Nam thông qua sản xuất các sản phẩm thủ công như nón lá, gốm sứ, thêu thùa, dệt may và điêu khắc.
- Vị trí: Kinh tế thủ công nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng để duy trì và phát triển văn hoá truyền thống của các dân tộc. Các sản phẩm thủ công được tiêu thụ không chỉ trong nước mà còn được xuất khẩu, góp phần vào thu nhập quốc gia và giới thiệu nền văn hoá Việt Nam ra thế giới.
Câu 3:
- Điều kiện tự nhiên như địa hình, khí hậu, nguồn nước và đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển kinh tế và sinh hoạt hàng ngày của các dân tộc. Ví dụ, các dân tộc sống gần các vùng sông ngòi hay biển cung cấp nguồn nước phong phú có thể phát triển nghề cá, buôn bán, và các hoạt động liên quan.
- Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc canh tác, trồng trọt và nuôi trồng động vật. Một điều kiện tự nhiên thuận lợi như đất màu mỡ, độ ẩm và ánh sáng phù hợp sẽ tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển. Điều này ảnh hưởng đến nguồn cung cấp thực phẩm và sự đa dạng trong chế độ ăn uống của các dân tộc.
- Điều kiện tự nhiên có thể tạo ra những tác động lớn đến văn hóa và phong tục của các dân tộc. Ví dụ, khí hậu và môi trường tự nhiên có thể ảnh hưởng đến các hoạt động nghệ thuật, âm nhạc, lễ hội và trang phục truyền thống của một dân tộc cụ thể.
- Điều kiện tự nhiên như khí hậu và môi trường sống ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của các dân tộc. Nếu điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, như khí hậu lạnh giá hay môi trường sa mạc, cuộc sống hàng ngày của dân tộc sẽ phải đối mặt với những thách thức đáng kể, ví dụ như tìm kiếm thực phẩm và nước lợ.