Cho ΔABC ⊥ tại A , Đường cao AH
a) Có những Δnào đồng dạng . Vì sao ?
b) Cho AB = 6 ; AC = 8
Tính BC; HA ;HB ; HC
c) CMR: AB2=HB.HC
Cho tg ABC vuông tại A, đường cao AH. Biết AB =6cm, AC =8cm A) nêu các tam giác đồng dạng và giải thích B) tính AH, HB, HC C) CMR AH²=HB.HC, AB²=HB.BC
a. Xét Δ HBA và Δ ABC
\(\widehat{H}\) = \(\widehat{A}\) = 900 (gt)
\(\widehat{B}\) chung
\(\Rightarrow\) Δ HBA \(\sim\) Δ ABC (g.g) (1)
Xét Δ HAC và Δ ABC:
\(\widehat{H}\) = \(\widehat{A}\) = 900 (gt)
\(\widehat{C}\) chung
\(\Rightarrow\) Δ HAC \(\sim\) Δ ABC (g.g) (2)
Từ (1) và (2) \(\Rightarrow\) Δ HBA \(\sim\) Δ HAC
b. Ta có: Δ ABC vuông tại A
Theo đ/lí Py - ta - go:
BC2 = AB2 + AC2
BC2 = 62 + 82
\(\Rightarrow\) BC2 = 100
\(\Rightarrow\) BC = \(\sqrt{100}\) = 10 cm
Ta có: Δ HBA \(\sim\) Δ ABC:
\(\dfrac{HA}{AC}\) = \(\dfrac{BA}{BC}\)
\(\Rightarrow\) \(\dfrac{HA}{8}\) = \(\dfrac{6}{10}\)
\(\Rightarrow\) HA = 4,8 cm
\(\dfrac{HB}{AB}\) = \(\dfrac{BA}{BC}\) \(\Leftrightarrow\) \(\dfrac{HB}{6}\) = \(\dfrac{6}{10}\)
\(\Rightarrow\) HB = 3,6 cm
Ta có: Δ HAC \(\sim\) Δ ABC
\(\dfrac{HC}{AC}\) = \(\dfrac{AC}{BC}\)
\(\Rightarrow\) \(\dfrac{HC}{8}\) = \(\dfrac{8}{10}\)
\(\Rightarrow\) HC = 6,4cm
c. Ta có: Δ HBA \(\sim\) Δ HAC
\(\dfrac{HA}{HB}\) = \(\dfrac{HC}{HA}\)
AH2 = HB . HC
Ta có : Δ HBA \(\sim\) Δ ABC
\(\dfrac{BA}{BC}\) = \(\dfrac{HB}{AB}\)
\(\Rightarrow\) AB2 = HB . BC
a: Xet ΔBAH vuông tại H và ΔBCA vuông tại A có
góc B chung
=>ΔBAH đồng dạng với ΔBCA
Xét ΔCHA vuông tại H và ΔCAB vuông tại A có
góc C chung
=>ΔCHA đồng dạng với ΔCAB
=>ΔHAB đồng dạng với ΔHCA
b: \(BC=\sqrt{6^2+8^2}=10\left(cm\right)\)
AH=6*8/10=4,8cm
HB=6^2/10=3,6cm
HC=10-3,6=6,4cm
c: ΔABC vuông tại A
mà AH vuông góc BC
nên AH^2=HB*HC; AB^2=BH*BC
cho ΔABC vuông tại A có AB/AC=3/4, BC=100cm. Kẻ đường cao AH. Tính HA, HB, HC
Ta có: \(\dfrac{AB}{AC}=\dfrac{3}{4}\Rightarrow AB=\dfrac{3}{4}AC\)
tam giác ABC vuông tại A nên áp dụng Py-ta-go
\(\Rightarrow BC^2=AB^2+AC^2=\dfrac{9}{16}AC^2+AC^2=\dfrac{25}{16}AC^2\)
\(\Rightarrow10000=\dfrac{25}{16}AC^2\Rightarrow AC^2=6400\Rightarrow AC=80\left(cm\right)\)
\(\Rightarrow AB=\dfrac{3}{4}.80=60\left(cm\right)\)
tam giác ABC vuông tại A có đường cao AH nên áp dụng hệ thức lượng
\(\Rightarrow AH.BC=AB.AC\Rightarrow AH=\dfrac{AB.AC}{BC}=\dfrac{60.80}{100}=48\left(cm\right)\)
tam giác ABC vuông tại A có đường cao AH nên áp dụng hệ thức lượng
\(\Rightarrow AB^2=BH.BC\Rightarrow BH=\dfrac{AB^2}{BC}=\dfrac{60^2}{100}=36\left(cm\right)\)
tam giác ABC vuông tại A có đường cao AH nên áp dụng hệ thức lượng
\(\Rightarrow AC^2=CH.BC\Rightarrow CH=\dfrac{AC^2}{BC}=\dfrac{80^2}{100}=64\left(cm\right)\)
Ta có: \(\dfrac{AB}{AC}=\dfrac{3}{4}\)
nên \(AB=\dfrac{3}{4}AC\)
Áp dụng định lí Pytago vào ΔABC vuông tại A, ta được:
\(AB^2+AC^2=BC^2\)
\(\Leftrightarrow\left(\dfrac{3}{4}AC\right)^2+AC^2=100^2\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{25}{16}AC^2=10000\)
\(\Leftrightarrow AC^2=6400\)
hay AC=80(cm)
\(\Leftrightarrow AB=\dfrac{3}{4}\cdot AC=\dfrac{3}{4}\cdot80=60\left(cm\right)\)
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông vào ΔABC vuông tại A có AH là đường cao ứng với cạnh huyền BC, ta được:
\(AH\cdot BC=AB\cdot AC\)
\(\Leftrightarrow AH\cdot100=60\cdot80=4800\)
hay AH=48(cm)
Áp dụng định lí Pytago vào ΔABH vuông tại H,ta được:
\(AB^2=AH^2+BH^2\)
\(\Leftrightarrow BH^2=60^2-48^2=1296\)
hay BH=36(cm)
Ta có: BH+CH=BC(H nằm giữa B và C)
nên CH=BC-BH=100-36=64(cm)
Cho tam giác ABC vuông tại A Vẽ đường cao AH ,HB=9,HC=16 a) tìm các cặp tg đồng dạng b)chứng minh rằng AH^2=HB.HC c)tính AH,AB,AC
a: Xet ΔHBA vuông tại H và ΔABC vuông tại A có
góc B chung
=>ΔHBA đồng dạng với ΔABC
Xét ΔHAC vuông tại H và ΔABC vuông tại A có
góc C chung
=>ΔHAC đồng dạng vơi ΔABC
=>ΔHBA đồng dạng với ΔHAC
b: ΔHBA đồng dạng với ΔHAC
=>HB/HA=HA/HC
=>HA^2=HB*HC
c: AH=căn 9*16=12cm
AB=căn 9*25=15cm
=>AC=20cm
cho tam giác ABC vuông ở A , có AB=6cm, AC=8cm. vẽ đường cao AH a, tính BC b, chứng minh ΔABC đồng dạng với ΔAHB c, chứng minh AB2=BH.BC. Tính BH, HC d, vẽ phân giác AD (D ϵ BC) tính DB
cho tam giác ABC vuông ở A , có AB=6cm, AC=8cm. vẽ đường cao AH a, tính BC b, chứng minh ΔABC đồng dạng với ΔAHB c, chứng minh AB2=BH.BC. Tính BH, HC d, vẽ phân giác AD của góc A(D ϵ BC) tính DB
a: BC=căn 6^2+8^2=10cm
b: Xét ΔABC vuông tại A và ΔHBA vuông tại H có
góc B chung
=>ΔABC đồng dạng với ΔHBA
c: ΔABC đồng dạng với ΔHBA
=>BA/BH=BC/BA
=>BA^2=BH*BC
BH=AB^2/BC=6^2/10=3,6cm
CH=10-3,6=6,4cm
d: AD là phân giác
=>DB/AB=DC/AC
=>DB/3=DC/4=10/7
=>DB=30/7cm
Cho tam giác ABC vuông tại A có đường cao AH. a/ cm AH2= HB.HC. b/biết HB=3,6cm, HC=6,4cm. Tính BC, AH, AB, AC
a: Xet ΔABC vuông tại A co AH là đường cao
nên AH^2=HB*HC
b: BC=3,6+6,4=10cm
\(AH=\sqrt{3.6\cdot6.4}=4.8\left(cm\right)\)
\(AB=\sqrt{3.6\cdot10}=6\left(cm\right)\)
=>AC=8cm
cho ΔABC vuông tại A, có AB = 6cm, AC = 8cm. Vẽ đường cao AH(H ϵ BC)
a) tính dt Δvuông ABC
b) vẽ p/g AD của góc A( D ϵ BC). tính DB,DC
c) C/m: α)ΔABC và ΔHBA đồng dạng
β)AB2 = BH.BC
γ)1/AH2 = 1/AB2 + 1/AC2
giúp mik vs mik đang cần gấp ạ
a. Diện tích của Δ ABC là:
\(\dfrac{1}{2}\) . 6 . 8 = 24 cm2
b. Ta có: Δ ABC vuông tại A
Theo đ/lí Py - ta - go
BC2 = AB2 + AC2
BC2 = 62 + 82
BC2 = 100
\(\Rightarrow\) BC = \(\sqrt{100}\) = 10 cm
Vì AD là tia phân giác của \(\widehat{A}\)
\(\dfrac{AB}{AC}=\dfrac{DB}{DC}\)
\(\Rightarrow\) \(\dfrac{6}{8}\) = \(\dfrac{DB}{10-DB}\)
\(\Rightarrow\) \(\dfrac{3}{4}=\dfrac{DB}{10-DB}\)
\(\Rightarrow\) 3 . (10 - DB) = 4DB
\(\Rightarrow\) 30 - 3DB - 4DB = 0
\(\Rightarrow\) 30 - 7DB = 0
\(\Rightarrow\) DB = \(\dfrac{30}{7}\) \(\approx\) 4,3 cm
Ta có: DC = 10 - DB
\(\Rightarrow\) DC = 10 - 4,3
\(\Rightarrow\) DC = 5,7 cm
c. Xét ΔABC và ΔHBA:
\(\widehat{A}=\widehat{H}\) = 900 (gt)
\(\widehat{B}\) chung
\(\Rightarrow\) ΔABC \(\sim\) ΔHBA (g.g)
Ta có: ΔABC \(\sim\) ΔHBA
\(\dfrac{AB}{HB}=\dfrac{BC}{BA}\)
\(\Rightarrow\) AB2 = BH . BC
Vì ΔABC vuông tại A
SΔABC = \(\dfrac{AH.BC}{2}\) = \(\dfrac{AB.AC}{2}\) \(\Rightarrow\) AB . AC
\(\Leftrightarrow\) AH = \(\dfrac{AB.AC}{BC}\) = \(\Leftrightarrow\) \(\dfrac{1}{AH}\) = \(\dfrac{AH}{AB.AC}\)
\(\Leftrightarrow\) \(\dfrac{1}{AB^2}\) = \(\dfrac{BC^2}{AB^2.AC^2}\)
Mặt khác theo đ/lí Py - ta - go:
BC2 = AB2 + AC2
\(\Rightarrow\) \(\dfrac{1}{AH^2}\) = \(\dfrac{AB^2+AC^2}{AB^2.ÂC^2}\) = \(\dfrac{1}{AB^2}\) + \(\dfrac{1}{AC^2}\)
\(\Rightarrow\) \(\dfrac{1}{AH^2}\) = \(\dfrac{1}{AB^2}\) + \(\dfrac{1}{AC^2}\) (dpcm)
nhớ tick cho cj nha
Cho △ABC vuông tại A. Đường cao AH. CMR
a) AB^2=BH.BC
b) AH^2=HB.HC
c) Cho HB = 4, HC = 9. Tính AB, AC
Cho Tam giác vuông tại A. Đường cao AH. Biết AC = 12cm, BC = 15cm. a) Tính HA, HB, HC. b) Gọi E, F là hình chiếu vuông góc của H lần lượt lên AB, AC. Chứng minh : AE.AB = AF.AC c) Chứng minh: HE²+HF² = HB.HC
a, xét \(\Delta ABC\) vuông tại A áp dụng hệ thức lượng\(=>AC^2=CH.BC=>HC=\dfrac{AC^2}{BC}=\dfrac{12^2}{15}=9,6cm\)
\(=>HB=BC-HC=15-9,6=5,4cm\)
áp dụng Pytago trong \(\Delta AHC\) vuông tại H
\(=>HA=\sqrt{AC^2-HC^2}=\sqrt{12^2-9,6^2}=7,2cm\)
\(b,\) do E,F là hình chiếu vuông góc của H lần lượt lên AB, AC
\(=>\left\{{}\begin{matrix}EH\perp AB\\HF\perp AC\end{matrix}\right.\) mà \(\Delta AHB\) và \(\Delta AHC\) lần lượt vuông góc tại H
theo hệ thức lượng
\(=>\left\{{}\begin{matrix}AH^2=AE.AB\\AH^2=AF.AC\end{matrix}\right.\)=>\(AE.AB=AF.AC\)
c, do E,F là hình chiếu vuông góc của H lần lượt lên AB, AC
=> tứ giác EHFA là hình chữ nhật\(=>AE=HF< =>HF^2=AE^2\)
áp dụng pytago trong \(\Delta EHA\) vuông tại E
\(=>HE^2+AE^2=AH^2< =>HE^2+HF^2=AH^2\)(1)
theo hệ thức lượng trong tam giác ABC vuông tại A đường cao AH
\(=>AH^2=HB.HC\left(2\right)\)
(1)(2)=>\(HE^2+HF^2=HB.HC\)