Ước lượng chiều dài của quyển vở và độ dày của vở
Toàn có 14 quyển vở gồm 2 lại vở dày và mỏng. Nếu toàn có thêm 2 quyên vở dày thì số vở dày của toàn gấp 4 lần số vở mỏng. Hỏi toàn có bao nhiêu quyển vở dày.?
Lần đầu mua 1 quyển vở mỏng và 6 quyển vở dày hết 90 000 đồng. Lần
sau mua 3 quyển vở mỏng và 4 quyển vở dày cùng loại hết 88 000 đồng. Tìm giá tiền mua 1 quyển vở mỏng, 1 quyển vở dày
Số tiền 3 quyển vở mỏng và 18 quyển vở dày là :
\(90000x3=270000\left(đồng\right)\)
Số tiền (18-4)=14 quyển vở dày là :
\(270000-88000=182000\left(đồng\right)\)
Số tiền 1 quyển vở dày là :
\(182000:14=13000\left(đồng\right)\)
Số tiền 1 quyển vở mỏng là :
\(90000-6x13000=12000\left(đồng\right)\)
Đáp số...
Lần đầu mua 1 quyển vở mỏng và 6 quyển vở dày hết 90 000 đồng. Lần sau mua 3 quyển vở mỏng và 4 quyển vở dày cùng loại hết 88 000 đồng. Tìm giá tiền mua 1 quyển vở mỏng, 1 quyển vở dày
Mua 3 quyển vở mỏng và 18 quyển vở dày có số tiền là:
\(90\cdot3=270.000\left(đ\right)\)
Giá tiền 14 quyển vở dày là:
\(270.000-88.000=182.000\left(đ\right)\)
Giả tiền 1 quyển vở dày là:
\(\dfrac{182.000}{14}=13.000\left(đ\right)\)
Giả tiền 1 quyển vở mỏng là:
\(90.000-\left(13.000\cdot6\right)=12.000\left(đ\right)\)
Mua 1 quyển vở mỏng và 6 quyển vở dày hết 90 000 đồng
Vậy mua 3 quyển vở mỏng 18 quyển vở dầy hết:
90 000 x 3 = 270 000 (đồng)
Mua 18 quyển vở dày hơn mua 4 quyển vở dày là:
18 - 4 = 14 (quyển)
Số tiền mua 18 quyển vở dày hơn số tiền mua 4 quyển vở dày là:
270 000 - 88 000 = 182 000 (đồng)
Giá một quyển vở dày là 182 000 : 14 = 13 000 (đồng)
Giá một quyển vở mỏng là: 90 000 - 13 000 \(\times\) 6 = 12 000 (đồng)
Đáp số: 12 000 đồng
Đo chiều dài và độ dày của quyển sách khoa học tự nhiên 6.
Mẫu báo cáo thực hành:
1. Ước lượng chiều dài, độ dày của sách.
2. Chọn dụng cụ đo.
Tên dụng cụ đo:_________
GHĐ:__________
ĐCNN:__________
3. Thực hiện đo và ghi kết quả đo theo mẫu bảng 5.1.
Mẫu báo cáo thực hành
1. Ước lượng chiều dài, độ dày của sách.
2. Chọn dụng cụ đo.
Tên dụng cụ đo: thước thẳng
GHĐ: 30 cm
ĐCNN: 0,1 cm
3. Thực hiện đo và ghi kết quả đo theo mẫu bảng 5.1.
Kết quả đo | Lần đo 1 | Lần đo 2 | Lần đo 3 | Giá trị trung bình |
Chiều dài | l1 = 26,1 cm | l2 =26,5 cm | l3 = 26,3 cm | 26,3 cm |
Độ dày | d1 = 0,6 cm | d2 = 0,7 cm | d3 = 0,5 cm | 0,6 cm |
Bài 1. Hãy tìm 3 số A, B, C khác nhau biết tổng của số
A + B là 14; tổng của B và C là 25; tổng của A + C là 21.
Bài 2. Lần đầu mua 1 quyển vở mỏng và 6 quyển vở dày hết 90 000 đồng. Lần
sau mua 3 quyển vở mỏng và 4 quyển vở dày cùng loại hết 88 000 đồng. Tìm
giá tiền mua 1 quyển vở mỏng, 1 quyển vở dày.
Bài 3. 1 túi bánh và 4 túi kẹo cân nặng 1320g. 2 túi bánh và 2 túi kẹo đó cân
nặng 1140g. Hỏi 1 túi bánh, 1 túi kẹo cân nặng bao nhiêu gam?
Bài 4. Cửa hàng có 285kg gạo tẻ và gạo nếp. Sau khi bán 2
5
số gạo tẻ và 1
3
số
gạo nếp thì còn lại số gạo tẻ bằng số gạo nếp còn lại. Hỏi lúc đầu có bao nhiêu
ki-lô-gam mỗi loại?
Bài 5. Một giá sách có 2 ngăn. Ngăn dưới nhiều hơn ngăn trên là 48 quyển.
Nếu chuyển 21 quyển từ ngăn trên xuống ngăn dưới, rồi lại chuyển 15 quyển
từ ngăn dưới lên ngăn trên thì số sách ngăn dưới gấp 4 lần số sách ngăn trên.
Hỏi lúc đầu mỗi ngăn có bao nhiêu quyển sách?
Bài 6*. Giải bai toán theo tóm tắt sau:
1m vải lụa + 1m vải hoa = 50 000đ (1)
1 2
𝑚 vải lụa + 2
5
𝑚 vải hoa = 23 000đ (2)
Bài 1 :
Hiệu của số C và A là :
\(25-14=11\)
Số C là :
\(\left(21+11\right):2=16\)
Số A là :
\(21-16=5\)
Số B là :
\(14-5=9\)
Đáp số...
Bài 1 :
Hiệu của số C và A là :
Số C là :
Số A là :
Số B là :
Đáp số : số A : 5
số B:9
số C
Một quyển vở đặt trên mặt bàn nằm ngang có những lực nào tác dụng lên nó? Chỉ rõ phương, chiều và độ lớn của các lực đó. Biết quyển vở có khối lượng là 100g.
Có 2 lực tác dụng lên quyển vở, đó là lực kéo của trái đất và lực đẩy của mặt bàn, 2 lực có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới và độ mạnh như nhau
- Có lực hút của Trái Đất và lực nâng của bàn tác dụng lên quyển vở:
+ Lực hút Trái Đất có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống.
+ Lực nâng của bàn có phương nằm ngang, chiều từ dưới lên.
+ Độ lớn của 2 lực đó bằng nhau: 1 N
Giá một quyển vở mỏng là 2500 đồng, giá một quyển vở dày là 4000. Cô giáo mua một số vở mỏng và vở dày phải trả 31000 đồng. Cô nhẩm tính rằng nếu đổi số vở mỏng đúng bằng số vở dày và đổi số vở dày bằng đúng số vở mỏng thì phải trả thêm 3000 đồng, Hỏi cô giáo đã mua bao nhiêu vở mỗi loại?
Giả sử lần mua thứ nhất hết 31000 đồng, lần mua thứ hai có số vở dầy bằng số vở mỏng và số vở mỏng bằng số vở dày của lần mua thứ nhất với số tiền là
31000+3000=34000 đồng
Tổng số tiền của hai lần mua là
31000+34000=65000 đồng
Như vậy số vở dày của hai lần mua = số vở mỏng của hai lần mua. coi 1 quyển vở dầy và 1 quyển vở mỏng thành 1 cặp
Giá tiền 1 cặp vở là
2500+4000=6500 đồng
Số cặp vở là
65000:6500=10 cặp
Vậy tổng số vở dầy và vở mỏng của mỗi lần mua là bằng nhau và = 10 quyển
Giả sử toàn bộ 10 quyển đều là vở mỏng thì số tiền cần trả là
2500x10=25000
Số tiền còn phải trả theo thực tế là
31000-25000=6000 đồng
Sở dĩ số tiền trả thấp hơn so với thực tế là do ta đã giả sử toàn bộ số vở dầy đều là vở mỏng
Mỗi quyển vở dầy hơn mỗi quyển vở mỏng số tiền là
4000-2500=1500 đồng
Số vở dầy là
6000:1500=4 quyển
Số vở mỏng là
10-4=6 quyển
Hoa mua 2 quyển vở mỏng và 5 vở dày hết 38000 đồng.Mai mua 4 vở mỏng và 3 vở dày hết 34000 đồng.Tính giá tiền 1 quyển mỗi loại.
6000 đồng/1 quyển dày
4000 đồng/1 quyển mỏng
nhớ k cho mình
Bqnj có thể nói rõ hơn ko
Đo độ dài rồi viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) Chiều dài chiếc bút của em là ... cm hay ... mm
b) Chiều rộng quyển sách Toán 3 là ... cm hay ... mm
c) Chiều dài quyển vở ghi Toán 3 của em là ...cm hay ...mm
d) Chiều rộng quyển vở ghi Toán 3 của em là ...cm hay ...mm
a) Chiều dài chiếc bút của em là 17 cm hay 170 mm
b) Chiều rộng quyển sách Toán 3 là 19 cm hay 190 mm
c) Chiều dài quyển vở ghi Toán 3 của em là 25cm hay 250 mm
d) Chiều rộng quyển vở ghi Toán 3 của em là 17 cm hay 170 mm