Ngọc không mài không thành đồ vật... quan hệ tới lòng người"
1, tên tác giả tác phẩm
2, phương thức biểu đạt của đoạn văn
3,Xác định nội dung của đoạn văn
“Ngọc không mài, không thành đồ vật ... Kẻ hèn thần cung kính tấu trình."
Câu 1: Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của đoạn rích trên?
Câu 2: Tác dụng của bài này là gì?
Câu 3: Nêu nội dung chính?
Câu 4: Căn cứ vào mục đích nói, câu:"Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm" thuộc kểu câu gì? Chỉ ra kiểu hành động nói của câu văn?
Câu 5: Câu "Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo” la câu phủ định. Đúng hay sai? Vì sao?
Câu 6: Tư tưởng tiến bộ của tác giả về việc học được thể hiện rõ ở những đoạn trích?
Câu 7: Để thực hiện ước mơ, hoài bão của mình, mỗi học sinh cần lự chọn một mục đích học tập đúng đắn.Vậy mục đích học tập của em là gì? Hãy lí giải vì sao em lựa chọn mục đích ấy.
giúp mình với!!
a/đoạn trích trên trích trong tác phẩm nào, tác giả nào
b/xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn? cho biết nội dung chính của đoạn trích?
a/đoạn trích trên trích trong tác phẩm nào, tác giả nào
b/xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn? cho biết nội dung chính của đoạn trích?
giúp mk vs
“ Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô..................dời đổi.”
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích trên?
Câu 3: Tác giả đã dẫn sử sách của Trung quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô để nhằm mục đích gì?
Câu 4: Câu “Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời?” thuộc kiểu câu gì? Nêu tác dụng?
Câu 5: Viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày cảm nghĩ của em về tác giả, người được nhận định là “Một vị vua anh minh khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt đã rất quan tâm tới nhân dân”.
cứu mình với mn ơiiii :<<
Câu 1 :
`-` Đoạn văn trên trích trong tác phẩm : Chiếu Dời Đô
`-` Của : Lý Công Uẩn
`-` Thể loại : chiếu
`-` PTBĐ : nghị luận
Câu 2 : Nội dung chính : dẫn chứng việc dời đô của nhà Chu, nhà Thương khiến cho vận mệnh nước lâu dài, thịnh vượng.
Câu 3 : Mục đích : dẫn chứng cho việc dời đô khỏi Hoa Lư là cần thiết để phát triển đất nước lâu dài.
Câu 4 :
`-` Kiểu câu : hành động nói
`-` Tác dụng : khẳng định sự đúng đắn về quyết định dời đô của Lí Công Uẩn, đồng thời là lời thuyết phục nhân dân tin vào quyết định của mình.
Câu 5 : Tham khảo:
Để có thể thuyết phục khát vọng dời đô của mình, đầu tiên tác giả nêu lên dẫn chứng về các làn dời đô thời Tam đại của Trung Quốc, rồi qua đó phê phán hai triều Đinh, Lê khinh thường mệnh trời, theo ý riêng mình mà cứ đóng đô ở Hoa Lư. Sau đó, tác giả còn đưa ra những tác hại của việc ko chịu dời đô của hai nhà Đinh, Lê và tỏ lòng đau xót : "Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi". Tiếp theo, nhà vua đưa ra những thuận lợi của Đại La : "Ở vào nơi trung tâm trời đất ; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây ; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rồng mà bằng ; đất cao mà thoáng". Thậm chí ông còn tỏ vẻ quan tâm đến người dân : "Dân chúng khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt ; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi". Kết thúc bài văn bằng một câu hỏi thân tình "Các khanh nghĩ thế nào?", nhà vua đã khiến bài chiếu này trở thành một văn bản bàn luận, hỏi ý kiến của quần thần chứ không còn là một mệnh lệnh nữa, điều đó phần nào đã xích nhà vua lại gần quần thần, khiến cho văn bản lại càng tăng tính thuyết phục hơn. Và quả nhiên, việc dời đô đã là một việc làm đúng đắn, không chỉ là trong lịch sử, mà sau này, Thăng Long Hà Nội vẫn còn là thủ đô của Việt Nam.
1. Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn. Thể loại của văn bản là thể chiếu. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.
2. Nội dung chính của đoạn trích là lí do cần phải dời đô.
3. Tác giả dẫn sử sách của TQ nói về việc các vua đời xưa bên TQ cũng từng có những cuộc dời đô để cho thấy dời đô là điều cần thiết. Đây không phải lần đầu tiên có việc dời đô, việc dời đô là noi theo gương các triều đại trước, tạo điều kiện để đất nước phát triển hơn. Đây là điều tất yếu, phù hợp đạo lí.
4. Câu văn thuộc kiểu câu nghi vấn. Tác giả sử dụng câu nghi vấn đề khẳng định việc dời đô của các triều đại không phải tự theo ý mình tự tiện chuyển dời mà là dựa trên những điều kiện thực tế của đất nước, việc dời đô là cần thiết, hợp đạo lí.
Lập bảng hệ thống nêu tên tác giả tác phẩm phương thức biểu đạt kiểu văn bản và nội dung nghệ thuật của mỗi văn bản
tk
Văn bản | Cổng trường mở ra | Mẹ tôi | Cuộc chia tay của những con búp bê | Ca Huế trên sông Hương |
Tác giả | Lí Lan | Ét-môn-đô đơ A-mi-xi | Khánh Hoài | Hà Ánh Minh |
PTBĐ | Biểu cảm | Biểu cảm | Tự sự-Miêu tả-Biểu cảm | Tự sự-Biểu cảm-Miêu tả |
Kiểu văn bản | Nhật dụng | Nhật dụng | Nhật dụng | Nhật dụng |
Nội dung | Như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng, bài văn giúp ta hiểu thêm tấm lòng yêu thương, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của Nhà trường đối với cuộc sống của mỗi người | Văn bản "Mẹ tôi" chứa chan tình phụ tử, mẫu tử, là bài ca tuyệt đẹp của những tấm lòng cao cả. A-mi-xi đã để lại trong lòng ta hình ảnh cao đẹp thân thương của người mẹ hiền, đã giáo dục bài học hiếu thảo về đạo làm con vô cùng sâu sắc, ý nghĩa. | Là câu chuyện của những đứa con nhưng lại gợi cho những người làm cha làm mẹ phải suy nghĩ . Trẻ em cần phải được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người phải biết gìn giữ gia đình hạnh phúc | Cố đô Huế nổi tiếng không phải chỉ có các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển |
Nghệ thuật | - Lựa chọn hình thức tự bạch, như những dòng nhật kí tâm tình, thủ thỉ của mẹ đối với con - Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng bạn đọc | -Sáng tạo ra hoàn cảnh xảy ra câu chuyện là En-ri-cô mắc lỗi với mẹ -Lồng trong câu chuyện 1 bức thư khắc họa người mẹ tận tụy giàu hi sinh -Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý nghĩa giáo dục, thể hiện nghiêm khắc của người cha đối với con | -Xây dựng được tình huống tâm lí -Lựa chọn ngôi kể thứ nhất, nhân vật "tôi" trong truyện kể câu chuyện của chính mình nên những day dứt nhớ thương được thể hiện 1 cách chân thật -Khắc họa hình tượng nhân vật trẻ nhỏ qua đó gợi suy nghĩ về sự lựa chọn ứng xử của người làm cha mẹ -Lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc | - Thủ pháp liệt kê kết hợp với giải thích, bình luận - Miêu tả đặc sắc, gợi hình, gợi cảm, chân thực |
Tư tưởng tiến bộ của tác giả về việc học thể hiện rõ những nội dung nào trong đoạn văn
Ngọc ko mài ko thành đồ vật
....
xin chớ bỏ qua
Tham khảo :
Tư tưởng học tiến bộ được thể hiện ở phương pháp học: học để bồi lấy gốc; học tuần tự từ thấp đến cao; học rộng rồi tóm lược cho gọn; theo điều học mà làm.
Câu 2. Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
“Ngọc không mài không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau học lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy.(Ngữ văn 8, tập 2)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
b. Qua đoạn trích trên, tác giả đã phê phán những lối học lệch lạc, sai trái nào? Tác hại của lối học lệch lạc ấy là gì?
c. Xác định kiểu câu chia theo mục đích nói của từng câu in đậm trong đoạn trích trên?
a. Phương thức biểu đạt của đoạn văn là nghị luận.
b. Tác giả phê phán lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường.
Tác hại: Chúa tầm thường, thần nịnh hót, nước mất nhà tan.
in đậm là Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy.
a. Phương thức biểu đạt của đoạn văn là nghị luận.
b. Tác giả phê phán lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường.
Tác hại: Chúa tầm thường, thần nịnh hót, nước mất nhà tan.
À còn nữa:
a,Đoạn văn trên trích từ VB nào? tác giả là ai?phương thức biểu đạt chính là gì?
b,Xác định trạng ngữ có trong đoạn văn và cho biết ý nghĩa cảu trạng ngữ đó.
c,Nêu nội dung chính của đoạn văn trên.
d,Tìm thành ngữ trong đoạn văn trên .
e,Những lí do người mẹ muốn con mình giống người khác là gì?
Đoạn văn nào cho câu hỏi mà ko có văn thì làm đc gì bực hết cả mình