Những câu hỏi liên quan
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
27 tháng 5 2018 lúc 7:28

Hướng dẫn giải:

* Ngành khai thác muối:

- Điều kiện phát triển:

   + Biển nước ta là nguồn muối vô tận.

   + Số giờ nắng cao.

- Tình hình phát triển:

   + Nghề làm muối phát triển nhất ở các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ.

   + Các cánh đồng muối nổi tiếng là Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cá Ná (Ninh Thuận)…

* Khai thác oxit titan, cát trắng:

   - Điều kiện phát triển: Nhiều bãi cát có chứa oxit titan giá trị xuất khẩu, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thủy tinh, pha lê.

   - Tình hình phát triển: Tập trung nhiều ở đảo Vân Hải (Quảng Ninh) và Cam Ranh (Khánh Hòa).

* Khai thác dầu khí:

- Điều kiện phát triển: Dầu khí là khoáng sản quan trọng nhất ở thềm lục địa.

- Tình hình phát triển:

   + Dầu khí được khai thác ở thềm lục địa Đông Nam Bộ.

   + Công nghiệp hóa dầu đang dần được hình thành, trước mắt là xây dựng các nhà máy lọc dầu, các cơ sở hóa dầu để sản xuất chất dẻo sợi tổng hợp..., chế biến khí công nghệ cao, xuất khẩu khí tự nhiên và khí hóa lỏng. Nhà máy lọc dầu đầu tiên của nước ta được xây dựng ở tỉnh Q

Bình luận (0)
Cute Thương
Xem chi tiết
Nguyễn Việt Dũng
26 tháng 10 2023 lúc 16:55

Tiềm năng hiện trạng khai thác và chế biến hải sản của Việt Nam là rất lớn do quốc gia này có một bờ biển dài và nhiều khu vực biển vùng ven có nhiều loài hải sản phong phú. 

- Bờ biển dài: Việt Nam có khoảng 3,260 km bờ biển, bao gồm biển Đông và biển Đông Nam Á, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và chế biến hải sản.

- Đa dạng loài hải sản: Biển Việt Nam có nhiều loài hải sản đa dạng như cá, mực, tôm, cua, sò điệp, và nhiều loài khác. Sự đa dạng này tạo ra nhiều cơ hội cho ngành công nghiệp hải sản.

- Nguồn lao động: Ngành hải sản tạo việc làm cho hàng triệu người dân Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng ven biển và đảo xa. Phát triển ngành này có thể cải thiện đời sống của cộng đồng dân cư ở các khu vực này.

- Xuất khẩu hải sản: Hải sản là một trong những nguồn xuất khẩu chính của Việt Nam, đóng góp đáng kể vào thu ngân sách quốc gia. Việc phát triển khai thác hải sản có thể tạo thêm nguồn thuế và ngoại tệ cho quốc gia.

Tại sao ưu tiên phải phát triển khai thác hải sản xa bờ:

- Bảo vệ nguồn tài nguyên: Khai thác hải sản xa bờ có thể giúp bảo vệ nguồn tài nguyên hải sản ở vùng bờ biển và tránh việc khai thác quá mức và phá hủy môi trường biển ven bờ.

- Giảm áp lực trên nguồn tài nguyên gần bờ: Khai thác hải sản xa bờ giúp giảm áp lực khai thác tại các khu vực gần bờ, giúp duy trì sự cân bằng sinh thái và đảm bảo nguồn cung cấp hải sản cho cả dân cư địa phương và thị trường xuất khẩu.

- Giám sát và quản lý tốt hơn: Việc khai thác hải sản xa bờ thường dễ dàng hơn trong việc giám sát và quản lý so với khai thác gần bờ. Điều này giúp đảm bảo sự bền vững của nguồn tài nguyên hải sản.

- Xuất khẩu và phát triển kinh tế: Khai thác hải sản xa bờ có thể tạo ra các cơ hội mới cho xuất khẩu và đầu tư trong ngành công nghiệp hải sản, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam.

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
3 tháng 8 2019 lúc 17:18

Đáp án C

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
11 tháng 11 2019 lúc 10:26

Hướng dẫn giải:

* Điều kiện phát triển:

   - Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn.

   - Vùng biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, nhiều loài đặc sản như hải sâm, bào ngư… tạo điều kiện cho đánh bắt hải sản.

   - Ven biển có nhiều vũng vịnh, cửa sông, đầm, phá,…thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

* Tình hình phát triển:

   - Ngành thủy sản đã phát triển tổng hợp cả khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản.

   - Khai thác thủy sản còn nhiều bất hợp lý, chủ yếu đánh bắt gần bờ.

* Phương hướng phát triển:

   + Ngành thủy sản ưu tiên phát triển khai thác hải sản xa bờ.

   + Nuôi trồng thủy sản đang được đẩy mạnh phát triển.

   + Phát triển đồng bộ và hiện đại hóa công nghiệp chế biến hải sản.

 

Bình luận (0)
anh thu
Xem chi tiết
t.duong
Xem chi tiết
25. Tấn Ngọc
Xem chi tiết
Nguyễn Việt Dũng
26 tháng 10 2023 lúc 15:45

Tiềm năng của ngành khai thác, nuôi trồng, và chế biến hải sản:

- Nguồn tài nguyên dồi dào: Đại dương và biển cả chiếm một phần lớn diện tích của hành tinh và cung cấp một lượng lớn tài nguyên thực phẩm. Các nguồn tài nguyên như cá, mực, sò điệp, tôm, và hải sản khác rất dồi dào và cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho nhân khẩu thế giới.

- Nguồn thu nhập và việc làm: Ngành này cung cấp việc làm cho hàng triệu người trên khắp thế giới, đặc biệt là tại các vùng ven biển và đảo quốc. Nó cũng tạo ra cơ hội thu nhập cho nhiều người nghèo.

- Thực phẩm chất lượng cao: Hải sản thường được coi là thực phẩm chất lượng cao, giàu dinh dưỡng và có giá trị dinh dưỡng cao. Chúng cung cấp các loại protein, axit béo omega-3, và khoáng chất quan trọng cho sức khỏe con người.

Thực trạng và thách thức của ngành khai thác, nuôi trồng, và chế biến hải sản:

- Khai thác quá mức: Một số vùng biển và đại dương đã bị quá khai thác, dẫn đến giảm nguồn tài nguyên. Quá khai thác có thể dẫn đến tình trạng đám đông cá suy giảm và ảnh hưởng đến cơ cấu loài và sinh thái biển.

- Sự ô nhiễm và biến đổi khí hậu: Sự ô nhiễm biển, biến đổi khí hậu, và tình trạng biến mất nền san hô là những vấn đề nghiêm trọng đối với môi trường biển và tài nguyên hải sản.

- Thiếu quản lý và kiểm soát: Một số quốc gia và khu vực vẫn thiếu quản lý và kiểm soát hiệu quả về khai thác và nuôi trồng hải sản. Điều này có thể dẫn đến việc khai thác không bền vững và sự suy thoái tài nguyên.

- Thị trường quốc tế: Thị trường hải sản quốc tế phức tạp, và các quốc gia cần đối phó với các quy tắc thương mại quốc tế, vụ việc và kiểm soát chất lượng để tham gia vào thị trường toàn cầu.

- Nuôi trồng hải sản bền vững: Phát triển ngành nuôi trồng hải sản bền vững đang trở thành một giải pháp cho các vấn đề về quá khai thác, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức về quản lý, môi trường, và kỹ thuật nuôi trồng.

-> Ngành khai thác, nuôi trồng, và chế biến hải sản có tiềm năng lớn để đáp ứng nhu cầu thực phẩm và cung cấp việc làm. Tuy nhiên, để phát triển bền vững, ngành này cần phải đối mặt và giải quyết nhiều thách thức về môi trường, quản lý, và thương mại quốc tế.

Bình luận (0)
Hoàng Việt
Xem chi tiết
Nguyễn Việt Dũng
21 tháng 10 2023 lúc 13:01

Ngành khai thác nuôi trồng chế biến hải sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, đóng góp lớn vào nền kinh tế và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Dưới đây là một số thông tin về tiềm năng và thực trạng của ngành này:
1. Tiềm năng:
- Với đường bờ biển dài hơn 3.260 km, Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển ngành khai thác nuôi trồng chế biến hải sản.
- Nước ta có nhiều loại hải sản phong phú và đa dạng, bao gồm cá, tôm, cua, ghẹ, sò, hàu, mực, bạch tuộc, hải sản đông lạnh, hải sản tươi sống, hải sản chế biến sẵn, vv.
- Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi để xuất khẩu hải sản sang các thị trường quốc tế, như Nhật Bản, Mỹ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, vv.
2. Thực trạng:
- Ngành khai thác nuôi trồng chế biến hải sản đang gặp nhiều khó khăn, bao gồm: ô nhiễm môi trường, thiếu nguồn lực, kỹ thuật và công nghệ kém, chất lượng sản phẩm không đảm bảo, vv.
- Các doanh nghiệp trong ngành còn thiếu sự đầu tư và phát triển, đặc biệt là trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện quy trình sản xuất.
- Việc đưa sản phẩm hải sản của Việt Nam vào các thị trường quốc tế còn gặp nhiều khó khăn do các quy định về an toàn thực phẩm và môi trường khắt khe của các nước nhập khẩu.

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
8 tháng 3 2019 lúc 10:25

Đáp án A

Bình luận (0)
anh ha
Xem chi tiết
Long Sơn
8 tháng 3 2022 lúc 8:14

Câu 37. Ở vùng biển Ca-ri-bê, các ngành công nghiệp chủ yếu là: *

25 điểm

A. Sơ chế nông sản và chế biến thực phẩm.

B. Khai khoáng và công nghiệp chế biến.

C. Công nghiệp chế biến, luyện kim màu.

D. Công nghiệp khai thác và chế biến lâm sản.

Câu 38: Trong các nước dưới đây, nước nào không phải là thành viên của Mec-cô-xua: *

25 điểm

A. Bra-xin.

B. Ac-hen-ti-na.

C. Vê-nê-xu-ê-la.

D. Pa-ra-goay.

Câu 39: Các nước Nam Mĩ phải nhập khẩu sản phẩm nào dưới đây? *

25 điểm

A. Bông.

B. Mía

C.Cà phê

D. Lương thực.

Câu 40: Tình trạng phát triển thiếu ổn định trong nông nghiệp và công nghiệp của các nước Trung và Nam Mĩ xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu nào: *

25 điểm

A. Tốc độ đô thị hoá quá nhanh.

B. Nguồn tài nguyên đa dạng bị suy giảm.

C. Sự phụ thuộc nặng nề vốn và kĩ thuật vào công ti nước ngoài.

D. Thiếu sự liên kết giữa các nước trong khu vực.

Bình luận (0)
Tạ Tuấn Anh
8 tháng 3 2022 lúc 9:20

Câu 37. Ở vùng biển Ca-ri-bê, các ngành công nghiệp chủ yếu là: *

25 điểm

A. Sơ chế nông sản và chế biến thực phẩm.

B. Khai khoáng và công nghiệp chế biến.

C. Công nghiệp chế biến, luyện kim màu.

D. Công nghiệp khai thác và chế biến lâm sản.

Câu 38: Trong các nước dưới đây, nước nào không phải là thành viên của Mec-cô-xua: *

25 điểm

A. Bra-xin.

B. Ac-hen-ti-na.

C. Vê-nê-xu-ê-la.

D. Pa-ra-goay.

Câu 39: Các nước Nam Mĩ phải nhập khẩu sản phẩm nào dưới đây? *

25 điểm

A. Bông.

B. Mía

C.Cà phê

D. Lương thực.

Câu 40: Tình trạng phát triển thiếu ổn định trong nông nghiệp và công nghiệp của các nước Trung và Nam Mĩ xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu nào: *

25 điểm

A. Tốc độ đô thị hoá quá nhanh.

B. Nguồn tài nguyên đa dạng bị suy giảm.

C. Sự phụ thuộc nặng nề vốn và kĩ thuật vào công ti nước ngoài.

D. Thiếu sự liên kết giữa các nước trong khu vực.

Bình luận (0)
kodo sinichi
8 tháng 3 2022 lúc 11:03

Câu 37. Ở vùng biển Ca-ri-bê, các ngành công nghiệp chủ yếu là: *

25 điểm

A. Sơ chế nông sản và chế biến thực phẩm.

B. Khai khoáng và công nghiệp chế biến.

C. Công nghiệp chế biến, luyện kim màu.

D. Công nghiệp khai thác và chế biến lâm sản.

Câu 38: Trong các nước dưới đây, nước nào không phải là thành viên của Mec-cô-xua: *

25 điểm

A. Bra-xin.

B. Ac-hen-ti-na.

C. Vê-nê-xu-ê-la.

D. Pa-ra-goay.

Câu 39: Các nước Nam Mĩ phải nhập khẩu sản phẩm nào dưới đây? *

25 điểm

A. Bông.

B. Mía

C.Cà phê

D. Lương thực.

Câu 40: Tình trạng phát triển thiếu ổn định trong nông nghiệp và công nghiệp của các nước Trung và Nam Mĩ xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu nào: *

25 điểm

A. Tốc độ đô thị hoá quá nhanh.

B. Nguồn tài nguyên đa dạng bị suy giảm.

C. Sự phụ thuộc nặng nề vốn và kĩ thuật vào công ti nước ngoài.

D. Thiếu sự liên kết giữa các nước trong khu vực.

Bình luận (0)