Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiêng sầu...
1/ neu nội dung của đoạn thơ, xác định phương thức biểu đạt
2/ chỉ ra và neu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ
“ Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu....”
a, Phân tích tác dụng của
Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu. Ông đồ vẫn ngồi đây Qua đường không ai hay Lá vàng rơi trên giấy Ngoài đường mưa bụi bay Ông đồ - Vũ Đình Liên -Nêu nội dung chính của hai khổ thơ trên
ND chính : nói về những người thuê viết ngày trước giờ sao không thấy chỉ còn bóng dáng của của ông đồ và những đồ vật buồn hiu.
tìm các cụm từ có trong đoạn thơ sau:
a,nhưng mỗi năm mỗi vắng
người thuê viết nay đâu
giấy đỏ buồn không thắm
mực đọng trong nghiêng sầu
b,thân em như trái bần trôi
gió dập sóng dồi biết táp vào đâu
tìm các cụm từ có trong đoạn thơ sau:
a,nhưng mỗi năm mỗi vắng
người thuê viết nay đâu
giấy đỏ buồn không thắm
mực đọng trong nghiêng sầu
b,thân em như trái bần trôi
gió dập sóng dồi biết táp vào đâu
a,nhưng mỗi năm mỗi vắng
người thuê viết nay đâu
giấy đỏ buồn không thắm
mực đọng trong nghiêng sầu
b,thân em như trái bần trôi
gió dập sóng dồi biết táp vào đâu
"Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu ..."
Phương thức biểu đạt của đoạn thơ là .......
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu . . .
Câu 1: Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt
Câu 2: Nêu nội dung chihs của đoạn thơ
Câu 3: Câu "Người thuê viết nay đâu ?" thuộc kiểu câu gì? Thực hiên hành động nào? Mục đích của hành động nói?
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 5 - 7 câu nêu suy nghĩ của em về tình thương trong cuộc sống
1. Đoạn trích trên sử dụng thể thơ năm chữ. Phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích là biểu cảm.
2. Nội dung chính của đoạn thơ: Miêu tả khung cảnh buồn bã, đáng thương của ông đồ. Vẫn là quang cảnh cũ nhưng không khí đã khác: không ai còn chú ý đến ông đồ già nữa, ông đồ già gần như bị lãng quên.
3. Câu "Người thuê viết nay đâu?" thuộc kiểu câu nghi vấn, thực hiện hành động hỏi. Mục đích của hành động hỏi ấy để bộc lộ cảm xúc xót xa trước sự lãng quên của mọi người.
4. (Học sinh viết thành đoạn văn, chú ý hình thức: 5-7 câu, đưa ra được suy nghĩ, nhận định, chứng minh thuyết phục)
Bài 2:
Đọc những câu thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu... Ông đồ vẫn ngồi đấy, Qua đường không ai hay, Lá vàng rơi trên giấy; Ngoài giời mưa bụi bay.”
(Trích “Ông đồ” - Vũ Đình Liên)
Câu 1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2. Kể tên một bài thơ đã học cũng viết theo thể thơ đó?
Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng một biện pháp tu từ được sử dụng trong phần trích trên.
Câu 4. Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu nghi vấn (Gạch chân và chú thích rõ)
Câu 1
- Thể thơ: năm chữ
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
Câu 2
Bài thơ viết theo thể năm chữ đã học: “Tiếng gà trưa” (Xuân Quỳnh)/ “Đêm nay Bác không ngủ” (Minh Huệ).
Câu 3
- Phép tu từ nhân hóa: “giấy đỏ buồn”, “mực…sầu”.
- Tác dụng: Khiến những vật vố tri như “giấy”, “mực” trở nên giống như con người, cũng cảm nhận được nỗi buồn tủi của chủ nhân. Qua đó thể hiện tình cảnh buồn khổ, thảm thương của ông Đồ thời tàn và niềm cảm thông, sự xót xa của tác giả trước tình cảnh đó của tác giả.
“…Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu...
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.”
(Ngữ văn 8 – tập 2)
Từ hai khổ thơ trên, hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai khổ thơ đó.
(Không chép mạng nha, ngắn gọn, dễ hiểu ạ)
phân tích nét nghệ thuật đặc sắc ở khổ 3 bài thơ ông đồ của nhà thơ Vũ Đình Liên
nhưng mỗi năm mỗi vắng
người thuê viết nay đâu
giấy đỏ buồn không thắm
mực đọng trong nghiên sầu
Nghệ thuật
- Từ "nhưng" bắt đầu khổ thơ như 1 cánh cửa khép lại thời kì hoàng kim, mở ra 1 thời kì khác với bao thay đổi
- Từ "mỗi" lặp lại 2 lần trong dòng thơ đầu, nhịp thơ chậm gợi bước đi của thời gian tring sự mòn mỏi, suy thoái "mỗi năm mỗi vắng", từ "vắng" khép lại câu thơ như 1 sự hụt hẫng, chơi vơi
- Câu hỏi tu từ: "Người thuê viết nay đâu?" -> 1 câu hỏi không có lòi đáp vừa khắc họa cảnh buồn vắng thê lương của ông đồ khi khách thuê chữ chẳng còn, vừa thể hiện sự ngậm ngùi, tiếc nuối của tác giả
- 2 câu thơ thứ 3 và 4 là 2 câu thơ tả cảnh ngụ tình vô cùng đặc sắc, tác giả đã mượn đồ vật để gửi gắm tâm sự của con người
Chúc bạn học tốt ^^
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Hai từ “mỗi” điệp lại trong một câu thơ diễn tả bước đi cảu thời gian.Nếu như trước đây : “Mỗi năm hoa đào nở” lại đưa đến cho ông đồ già “bao nhiêu người thuê viết” thì giờ đây “mỗi năm” lại “mỗi vắng”. Nhịp đi của thời gian bao hàm cả sự mài mòn, suy thoái.Thanh “sắc” kết hợp với âm “ắng” khép lại câu thứ nhất như một sự hẫng hụt, chênh chao, như đôi mắt nhìn lên đầy băn khoăn. Để rồi một cách tự nhiên, câu thứ hai phải bật ra thành câu hỏi: Những người thuê ông đồ viết chữ khi xưa nay đâu cả rồi? Câu hỏi buông ra không bao giờ có lời đáp nên cứ chạp chớn, cứ ám ảnh mãi. Người thuê viết không còn, giấy đỏ, mực thơm không được dùng đến nên:
Giáy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Nỗi buồn của con người khiến các vật vô tri vô giác cũng như buồn lây. Mực ssầu tủi đọng lại trong nghiên, giấy điều phôi pha buồn không muốn thắm.Biện pháp nhân hoá góp phần nhấn mạnh tâm trạng của con người. Bởi chẳng phải mực và giấy là những đồ vật gắn bó thân thiết nhất với ông đồ hay sao?
Viết về thời thế biến thiên khiến những nhà nho cũ trở thành người sinh bất phùng thời, Vũ Đình Liên đã có một thi phẩm được coi là kiệt tác sinh ra từ hai nguồn thi cảm lòng thương người và tình hoài cổ. Đó là bài thơ Ông đồ mà linh hồn của bài thơ chính là hình ảnh ông đồ một di tích tiều tụy, đáng thương của một thời tàn.
Trong xã hội xưa, ông đồ là người có đi học chữ Nho song không đỗ đạt, sống thanh bần giữa những người dân thường bằng nghề dạy học. Chữ nghĩa thánh hiền và nghề dạy học trong xã hội tôn sư trọng đạo được mọi người kính nể. Theo phong tục, ngày tết đến mọi nhà lại sắm câu đối hoặc một đôi chữ nho để trang hoàng nhà cửa, khi đó ông đồ lại có dịp trổ tài. Chính vì thế mỗi năm tết đến, xuân về, hình ảnh ông đồ cùng với nét chữ của ông trở thành một nét văn hóa không thể thiếu trong bức tranh xuân của mọi gia đình Việt nam.
chúc bn hx tốt!