giải thích ngắn gọn khi nào sẽ tạo quả một hạt, quả không hạt
Giải thích cơ sở của việc tạo thành quả không hạt và kể tên một số loại quả không hạt mà em biết.
- Cơ sở của việc tạo thành quả không hạt: Quả không hạt là quả được hình thành do không có sự thụ tinh hoặc quả được hình thành có sự thụ tinh nhưng hạt bị thoái hóa. Do đó, trong thực tế, để thực hiện việc tạo quả không hạt, người ta thường ngăn không cho hoa thụ phấn rồi sử dụng hormone kích thích bầu nhụy phát triển thành quả không hạt.
- Một số loại quả không hạt: dưa hấu, nho, cam,…
Qủa và hạt do bộ phận nào của hoa tạo thành?
kể tên một số loại quả sau khi đã hinh thành vẫn giữ lại một số bộ phận của hoa.
giải thích hiện tượng ở một số quả không có hạt.
MÔN SINH LỚP 6
HELP ME
MAI MÌNH PHẢI NỘP BÀI RỒI
- Quả do bầu nhụy tạo thành.
- Hạt do noãn được thụ tinh tạo thành.
-Một số loại quả sau khi đã hình thành vẫn giữ lại một số bộ phận của hoa là:cây hồng, cây thị, cà chua,...( giữ lại đài hoa), cây chuối, cây ngô,...( giữ lại phần đầu nhụy và vòi nhụy)
- Quả không có hạt là do hợp tử bị phá hủy sớm hay dùng chất kích thích phát triển thành hạt.
- Hạt do bộ phận nào của hoa tạo thành?
- Noãn sau khi thụ tinh sẽ hình thành những bộ phận nào của hạt?
- Quả do bộ phận nào của hoa tạo thành? Quả có chức năng gì?
- Hạt do noãn phát triển thành.
- Noãn sau khi thụ tinh xảy ra các hiện tượng.
+ Tế bào hợp tử phát triển thành phôi.
+ Vỏ noãn hình thành vỏ hạt.
+ Phần còn lại của noãn phát triển thành bộ phận chứa chất dự trữ cho hạt.
- Bầu nhụy phát triển thành quả chứa hạt.
- Quả có chức năng bảo vệ hạt.
Giải thích ngắn gọn sự hình thành quả một hạt,quả không hạt,quả nhiều hạt.(MÌnh là thành viên mới,nhờ mấy bn giúp đỡ, thứ ba mình kiểm tra rồi:()
Quả không có hạt có thể vì các nguyên nhân như sau:
- Không có sự thụ tinh nên không tạo thành hạt. Nguyên nhân có thể do cấu tạo của hoa nên không thể xảy ra thụ tinh. Nhưng bầu vẫn phát triển nhờ các chất kích thích do phấn hoa mang đến tạo thành quả. Hiện tượng này gặp ở một số loài như cam, cà chua... Trường hợp cây chuối nhà là thể tam bội rất rất khó có thể giảm phân để cho ra các giao tử cân bằng --> không có giao tử --> không thụ tinh --> không có hạt (Cây sinh sản sinh dưỡng).
- Con người tạo quả không hạt bằng cách sử dụng ngăn chặn sự thụ tinh cùng với sử dụng các chất kích thích nhân tạo làm cho bầu phát triển thành quả.
- Quả được thụ tinh nhưng trong quá trình phát triển hạt bị tiêu biến (do hóa chất).
Quả không có hạt có thể vì các nguyên nhân như sau:
- Không có sự thụ tinh nên không tạo thành hạt. Nguyên nhân có thể do cấu tạo của hoa nên không thể xảy ra thụ tinh. Nhưng bầu vẫn phát triển nhờ các chất kích thích do phấn hoa mang đến tạo thành quả. Hiện tượng này gặp ở một số loài như cam, cà chua... Trường hợp cây chuối nhà là thể tam bội rất rất khó có thể giảm phân để cho ra các giao tử cân bằng --> không có giao tử --> không thụ tinh --> không có hạt (Cây sinh sản sinh dưỡng).
- Con người tạo quả không hạt bằng cách sử dụng ngăn chặn sự thụ tinh cùng với sử dụng các chất kích thích nhân tạo làm cho bầu phát triển thành quả.
- Quả được thụ tinh nhưng trong quá trình phát triển hạt bị tiêu biến (do hóa chất).
Về quá trình sinh sản ở cây trồng, cho các phát biểu sau đây:
(1). Hiện tượng thụ tinh kép xảy ra khi mỗi hoa được thụ phấn và thụ tinh bởi 2 hạt phấn khác nhau, một hạt phấn thụ tinh với noãn tạo hợp tử, hạt phấn còn lại thụ tinh với nhân trung tâm để tạo ra nhân tam bội.
(2). Để duy trì các đặc tính vốn có của một giống cây trồng nào đó từ thế hệ này sang thế hệ khác, người ta sử dụng phương pháp nhân giống hữu tính.
(3). Để tạo ra các loài cây ăn quả (trái) không hạt, có thể sử dụng các thể đột biến đa bội lẻ. (4). Dủng hormone auxin có thể kích thích quá trình đậu của quả (trái) và tạo ra quả không hạt. Số phát biểu đúng là:
A. 4
B. 2
C. 3
D. 1
Đáp án B
(1). Hiện tượng thụ tinh kép xảy ra khi mỗi hoa được thụ phấn và thụ tinh bởi 2 hạt phấn khác nhau, một hạt phấn thụ tinh với noãn tạo hợp tử, hạt phấn còn lại thụ tinh với nhân trung tâm để tạo ra nhân tam bội. à sai, thụ tinh kép được thụ phấn và thụ tinh bởi 1 hạt phấn mang 2 tinh tử.
(2). Để duy trì các đặc tính vốn có của một giống cây trồng nào đó từ thế hệ này sang thế hệ khác, người ta sử dụng phương pháp nhân giống hữu tính. à sai, để duy trì các đặc tính vốn có của một giống cây trồng nào đó từ thế hệ này sang thế hệ khác, người ta sử dụng phương pháp nhân giống vô tính.
(3). Để tạo ra các loài cây ăn quả (trái) không hạt, có thể sử dụng các thể đột biến đa bội lẻ. à đúng
(4). Dùng hormone auxin có thể kích thích quá trình đậu của quả (trái) và tạo ra quả không hạt. à đúng
Cho các nội dung sau về hai loại hoóc môn auxin và giberelin
(1) Chỉ có tự nhiên chưa tổng hợp được nhân tạo
(2) vừa có tác dụng kích thích, vừa có tác dụng ức chế tùy thuộc nồng độ
(3) chỉ có ở một số loại cây
(4) kích thích trương dãn tế bào; sinh trưởng của chồi ngọn, rễ; ức chế chồi bên; kích thích ra hoa tạo quả, quả không hạt; tác động đến tính hướng sáng, hướng đất
(5) Có ở tất cả thực vật
(6) chỉ có tác dụng kích thích
(7) nguồn tự nhiên và nhân tạo
(8) kích thích thân, lóng cao dài; kích thích ra hoa tạo quả, quả không hạt, kích thích nảy mầm của hạt, củ, thân ngầm
Phương án trả lời đúng là
A. Auxin: (1), (2), (4), (5) ; Gibêrelin: (3), (6), (7) , (8)
B. Auxin: (2), (5), (7), (8) ; Gibêrelin: (1), (3), (4) , (6)
C. Auxin: (2), (4), (5), (7) ; Gibêrelin: (1), (3), (6) , (8)
D. Auxin: (2), (4), (5), (7) ; Gibêrelin: (1), (3), (6) , (8)
cây thông hay cây ngô.Cây nào có hạt nhưng không có quả.Hãy giải thích vì sao cây thông có quả và nó ở đâu và cây ngô có quả ở đâu,lớp mình toàn là thông còn mk thì khác,giúp với nhé.Ai đúng mk sẽ tích
Đem tự thụ phấn giữa F1 dị hợp ba cặp gen, kiểu hình ngô hạt đỏ, quả dài với nhau, thu được kết quả F2 như sau: 11478 cây ngô hạt đỏ, quả dài; 1219 cây ngô hạt vàng, quả ngắn; 1216 cây ngô hạt trắng, quả dài; 3823 cây ngô hạt đỏ, quả ngắn; 2601 cây ngô hạt vàng, quả dài; 51 cây ngô hạt trắng, quả ngắn. A-B-, A-bb: hạt đỏ; aaB-: hạt vàng; aabb: hạt trắng. D: quả dài; d: quả ngắn.
I. Ba cặp gen quy định 2 tính trạng ,tương tác gen liên kết không hoàn toàn.
II. Kiểu gen của F1: A d a D Bb (hạt đỏ, quả dài) × A d a D Bd (hạt đỏ, quả dài).
III. Kiểu gen của F1 Aa B D b d × Aa B D b d .
IV. Tần số hoán vị gen là: 20%.
Số đáp án đúng:
A. 2.
B. 1.
C. 3.
D. 4.
Chọn A
Hạt đỏ : hạt vàng : hạt trắng = 12 : 3 : 1. ⇒ Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác át chế.
Quả dài : quả ngắn = 3 : 1 ⇒ Tính trạng quả dài trội hoàn toàn so với quả ngắn.
Quy ước: A_B_, A_bb hạt đỏ; aaB_ hạt vàng; aabb hạt trắng. D - quả dài, d - quả ngắn.
F1 dị hợp cả 3 cặp gen, tỉ lệ phân li kiểu hình > (12 : 3 : 1) × (3 : 1) ⇒ Một trong 2 gen quy định màu hạt liên kết kết không hoàn toàn với gen quy định hình dạng quả. Nội dung 1 đúng.
Tỉ lệ kiểu hình hạt trắng, quả ngắn (aabbdd) là: 51 : (11478 + 1219 + 1216 + 3823 + 2601 + 51) = 0,25%.
Tỉ lệ kiểu hình hạt vàng, quả ngắn (aaB_dd) là: 1219 : (11478 + 1219 + 1216 + 3823 + 2601 + 51) = 6%.
Nếu gen A và gen D cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng, còn gen B nằm trên cặp NST tương đồng khác thì ta có:
(aaB_dd) = 3 × (aabbdd) (Do B_ = 3 × bb). Nhưng ta có tỉ lệ (aabbdd) = 0,25% còn tỉ lệ (aaB_dd) = 6%.
⇒ Gen B và D cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, gen A nằm trên cặp NST tương đồng khác.
Tỉ lệ kiểu hình (aabbdd) = 0,25% ⇒ Tỉ lệ (bbdd) = 1% = 0,1bd × 0,1bd ⇒ Tỉ lệ giao tử bd ở mỗi bên là 10% < 25% ⇒ Đây là giao tử hoán vị. ⇒ Kiểu gen của F1 là Aa B D b d , tần số hoán vị gen là 20%. Nội dung 4 đúng, nội dung 2, 3 sai.
Vậy có 2 nội dung đúng.
Đem tự thụ phấn giữa F1 dị hợp ba cặp gen, kiểu hình ngô hạt đỏ, quả dài với nhau, thu được kết quả F2 như sau: 11478 cây ngô hạt đỏ, quả dài; 1219 cây ngô hạt vàng, quả ngắn; 1216 cây ngô hạt trắng, quả dài; 3823 cây ngô hạt đỏ, quả ngắn; 2601 cây ngô hạt vàng, quả dài; 51 cây ngô hạt trắng, quả ngắn. A-B-, A-bb: hạt đỏ; aaB-: hạt vàng; aabb: hạt trắng. D: quả dài; d: quả ngắn.
I. Ba cặp gen quy định 2 tính trạng ,tương tác gen liên kết không hoàn toàn.
II. Kiểu gen của F1: A d a D Bb (hạt đỏ, quả dài) × A d a D Bd (hạt đỏ, quả dài).
III. Kiểu gen của F1 Aa B D b d × Aa B D b d .
IV. Tần số hoán vị gen là: 20%.
Số đáp án đúng
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Chọn A
Hạt đỏ : hạt vàng : hạt trắng = 12 : 3 : 1. ⇒ Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác át chế.
Quả dài : quả ngắn = 3 : 1 ⇒ Tính trạng quả dài trội hoàn toàn so với quả ngắn.
Quy ước: A_B_, A_bb hạt đỏ; aaB_ hạt vàng; aabb hạt trắng. D - quả dài, d - quả ngắn.
F1 dị hợp cả 3 cặp gen, tỉ lệ phân li kiểu hình > (12 : 3 : 1) × (3 : 1) ⇒ Một trong 2 gen quy định màu hạt liên kết kết không hoàn toàn với gen quy định hình dạng quả. Nội dung 1 đúng.
Tỉ lệ kiểu hình hạt trắng, quả ngắn (aabbdd) là: 51 : (11478 + 1219 + 1216 + 3823 + 2601 + 51) = 0,25%
Tỉ lệ kiểu hình hạt vàng, quả ngắn (aaB_dd) là: 1219 : (11478 + 1219 + 1216 + 3823 + 2601 + 51) = 6%.
Nếu gen A và gen D cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng, còn gen B nằm trên cặp NST tương đồng khác thì ta có:
(aaB_dd) = 3 × (aabbdd) (Do B_ = 3 × bb). Nhưng ta có tỉ lệ (aabbdd) = 0,25% còn tỉ lệ (aaB_dd) = 6%.
⇒ Gen B và D cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, gen A nằm trên cặp NST tương đồng khác.
Tỉ lệ kiểu hình (aabbdd) = 0,25% ⇒ Tỉ lệ (bbdd) = 1% = 0,1bd × 0,1bd ⇒ Tỉ lệ giao tử bd ở mỗi bên là 10% < 25% ⇒ Đây là giao tử hoán vị. ⇒ Kiểu gen của F1 là Aa, tần số hoán vị gen là 20%. Nội dung 4 đúng, nội dung 2, 3 sai.
Vậy có 2 nội dung đúng