Khi trồng 2 chậu cây C3 và C4 có kích thước như nhau và sử dụng 2 chuông thủy tinh kín úp lên, chiếu sáng và cung cấp đầy đủ nước cho cả 2 chậu cây thì cây ở chậu nào chết trước. Giải thích?
Ai giúp e với '''
Một cây C3 và một cây C4 được trồng trong cùng một chuông thủy tinh kín chiếu sáng liên tục (điêu kiện dinh dưỡng đầy đủ). Sau 1 thời gian sẽ xảy ra hiện tượng nào sau đây?
A. Cây C3 chết trước do điểm bù CO2 cao hơn cây C4.
B. Cây C3 chết trước do điểm bù CO2 thấp hơn cây C4.
C. Cây C4 chết trước do điểm bù CO2 cao hơn cây C3.
D. Cây C4 chết trước do điểm bù CO2 thấp hơn cây C3.
Sử dụng đồng vị phóng xạ C14 trong CO2 để tìm hiểu về quá trình quang hợp ở thực vật. Tiến hành 2 thí nghiệm với 2 chậu cây (hình bên):
Thí nghiệm 1: Chiếu sáng và cung cấp CO2 đầy đủ cho chậu cây. Sau 1 khoảng thời gian thì không chiếu sáng và cung cấp CO2 có chứa đồng vị phóng xạ C14 vào môi trường. Quan sát tín hiệu phóng xạ theo thời gian.
Thí nghiệm 2: Chiếu sáng và cung cấp CO2 mang đồng vị phóng xạ C14. Sau một thời gian thì ngừng cung cấp CO2 nhưng vẫn chiếu sáng cho chậu cây. Quan sát tín hiệu phóng xạ theo thời gian.
Từ kết quả thu được ở 2 thí nghiệm trên, hãy cho biết 2 chất X, Y lần lượt là:
A. APG; RiDP
B. APG; AlPG
C. Axit pyruvic; Glucozo
D. ATP; Glucozo
Đáp án A
- Thí nghiệm 1:
+ Cung cấp đủ CO2 nên enzim Rubisco vẫn xúc tác RiDP kết hợp với CO2 tạo APG. Do CO2 mang đồng vị phóng xạ C14 nên APG mang tín hiệu phóng xạ.
+ Khi tắt ánh sáng thì pha sáng không diễn ra nên không tạo ra ATP và NADPH, không có lực khử cung cấp cho quá trình tái tạo RiDP từ APG. Chỉ có APG mang tín hiệu phóng xạ → X là APG
-Thí nghiệm 2:
+ Không có CO2 nên APG không được tạo ra từ RiDP.
+ Có ánh sáng, pha sáng diễn ra bình thường tạo ATP, NADPH cung cấp lực khử cho quá trình tái tạo RiDP từ APG. Nồng độ APG giảm dần, RiDP tăng dần.
→Y là RiDP
Sử dụng đồng vị phóng xạ C14 trong CO2 để tìm hiểu về quá trình quang hợp ở thực vật. Tiến hành 2 thí nghiệm với 2 chậu cây (hình bên):
Thí nghiệm 1: Chiếu sáng và cung cấp CO2 đầy đủ cho chậu cây. Sau 1 khoảng thời gian thì không chiếu sáng và cung cấp CO2 có chứa đồng vị phóng xạ C14 vào môi trường. Quan sát tín hiệu phóng xạ theo thời gian.
Thí nghiệm 2: Chiếu sáng và cung cấp CO2 mang đồng vị phóng xạ C14. Sau một thời gian thì ngừng cung cấp CO2 nhưng vẫn chiếu sáng cho chậu cây. Quan sát tín hiệu phóng xạ theo thời gian.
Từ kết quả thu được ở 2 thí nghiệm trên, hãy cho biết 2 chất X, Y lần lượt là:
A. APG; RiDP
B. APG; AlPG
C. Axit pyruvic; Glucozo
D. ATP; Glucozo
Đáp án A
- Thí nghiệm 1:
+ Cung cấp đủ CO2 nên enzim Rubisco vẫn xúc tác RiDP kết hợp với CO2 tạo APG. Do CO2 mang đồng vị phóng xạ C14 nên APG mang tín hiệu phóng xạ.
+ Khi tắt ánh sáng thì pha sáng không diễn ra nên không tạo ra ATP và NADPH, không có lực khử cung cấp cho quá trình tái tạo RiDP từ APG. Chỉ có APG mang tín hiệu phóng xạ → X là APG
-Thí nghiệm 2:
+ Không có CO2 nên APG không được tạo ra từ RiDP.
+ Có ánh sáng, pha sáng diễn ra bình thường tạo ATP, NADPH cung cấp lực khử cho quá trình tái tạo RiDP từ APG. Nồng độ APG giảm dần, RiDP tăng dần.
→Y là RiDP
Có năm cây đậu như hình vẽ. Bốn cây được trồng trong chậu có chứa đất màu (đất trồng có chứa chất khoáng) như nhau. Một cây được trồng trong một chậu sỏi đã được rửa sạch.
Cây 1: Đặt trong phòng tối, tưới nước thường xuyên.
Cây 2: Để nơi có ánh sáng, tưới nước thường xuyên, nhưng bôi một lớp keo mỏng, trong suốt lên hai mặt lá nhằm ngăn cản sự trao đổi khí của lá.
Cây 3: Để nơi có ánh sáng nhưng không tưới nước.
Cây 4 và cây 5: Để nơi có ánh sáng, tưới nước thường xuyên.
- Trong năm cây đậu trên, cây nào sẽ sống và phát triển bình thường? Tại sao?
- Những cây còn lại sẽ như thế nào? Tại sao cây đó phát triển không bình thường và có thể chết rất nhanh?
- Nêu những điều kiện để cây sống và phát triển bình thường.
- Cây 4 sẽ phát triển bình thường. Vì có nước, chất khoáng, ánh sáng và không khí để thực hiện các quá trình trao đổi khí.
- Những cây còn lại sẽ phát triển không bình thường hoặc chết vì:
+ Cây 1: Thiếu ánh sáng để quang hợp.
+ Cây 2: Không có sự trao đổi khí trên lá.
+ Cây 3: Không có nước để hòa tan chất dinh dưỡng.
+ Cây 5: Không có chất khoáng.
Cây 4 và cây 5 sẻ phát triển bình thường. Vì có nước, chất khoáng, ánh sáng và không khí đẻ thực hiện các quá trình trao đổi khí.
- Cây chết hoặc không phát triển bình thường :
+ Cây 1 : Thiếu ánh sáng để quang hợp
+ Cây 2 : Không có thể chao đổi khí trên lá
+ Cây 3 : Thiếu nước để sống
Bạn in trong sách giáo khoa à.
a) Em có nhận xét gì về hình dạng, số lượng, kích thước và sự phân bố lục lạp trong tế bào cây rong mái chèo?
b) Tại sao phải để chậu cây trong bóng tối 2 ngày trước khi làm thí nghiệm?
c) Việt trồng cây thủy sinh hoặc thả rong trong bể cá có tác dụng gì?
Tham khảo!
a) Nhận xét về hình dạng, số lượng, kích thước và sự phân bố lục lạp trong tế bào cây rong mái chèo: Lục lạp có hình bầu dục, phân bố nhiều trong tế bào biểu bì của cây rong mái chèo.
b) Khi tiến hành thí nghiệm chứng minh sự tạo thành tinh bột trong quang hợp, phải để chậu cây trong bóng tối 2 ngày trước khi làm thí nghiệm nhằm khiến cho cây khoai lang thí nghiệm ngừng quang hợp, lượng tinh bột đang có sẵn trong các lá sẽ được cung cấp cho các cơ quan, bộ phận khác của cây. Điều này sẽ đảm bảo tính chính xác của thí nghiệm.
c) Trong quá trình quang hợp, cây thủy sinh và cây rong nhả khí oxygen hoà tan vào nước của bể giúp cải thiện nồng độ khí oxygen trong bể, tạo điều kiện cho cá cảnh hô hấp tốt hơn. Ngoài ra, trồng cây thủy sinh và cây rong trong bể cá còn có nhiều tác dụng khác như tạo nơi trú ẩn an toàn cho cá, cung cấp thức ăn xanh cho cá, tăng tính thẩm mĩ cho bể cá,…
Một cây C3 và một cây C4 được đặt trong cùng một chuông thủy tinh kín được chiếu sáng. Nồng độ CO2 sẽ?
A. không thay đổi
B. giảm đến điểm bù của cây C3
C. giảm đến điểm bù của cây C4
D. tăng
2 chậu cây
- 2 tấm kính ướt
- 2 chuông thủy tinh A và B
- 1 cốc nước vôi trong
- 1 lọ đựng cồn
- 1 lọ dung dịch i ốt loãng
- 1 đèn cồn
* Em hãy thiết kế thí nghiệm chứng minh lá cây sử dụng khí Cacbonic để chế tạo ra tinh bột.
Tham khảo:
Thí nghiệm chứng minh cây cần khí cacbonic để chế tạo tinh bột - Lê Nhi
bấm vào link
Bác Lan có 24 cây hoa cúc đỏ, 18 cây hoa cúc vàng, 30 cây hoa cúc tím . Bác muốn trồng đều và các chậu sao cho mỗi chậu có số cây hoa cúc mỗi loại như nhau. Bác Lan có thể trồng như thế vào bao nhiêu chậu? cách trồng nào được nhiều chậu nhất ?
Mỗi chậu có số cây hoa cúc mỗi loại như nhau nên số chậu là ước chung của \(24,18,30\).
Phân tích thành tích các thừa số nguyên tố: \(24=2^3.3,18=2.3^2,30=2.3.5\)
Suy ra \(ƯCLN\left(24,18,30\right)=2.3=6\).
Số chậu là \(Ư\left(6\right)\).
Cách trồng được nhiều chậu nhất là \(6\)chậu.
1.a) Hãy nghiên cứu 2 thí nghiệm sau đây:
-Thí nghiệm của Minh: Minh trồng đậu xanh vào 2 chậu đất, bạn ấy tưới đều cho cả 2 chậu cho đên khi cây bén rễ, tươi tốt như nhau. Những ngày tiếp theo, bạn Minh tưới cho chậu A, còn chậu B không được tưới nước
-Thí nghiệm của Tuấn: bạn Tuấn trồng cây cải trong các chậu:
Chậu A: bón đầy đủ nước và phân đạm
Chậu B: thiếu đạm
b) Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi
-Bạn Minh và Tuấn làm các thí nghiệm trên nhầm mục đích gì?
Mục đích thí nghiệm của Minh là:.......................................
Mục đích thí nghiệm của Tuấn là:.......................................
c)Phân tích kết quả các thí nghiệm và rút ra kết luận
Sau 1 tuần thực hiện thí nghiệm trên, bạn Minh và Tuấn thu được kết quả như sau:
Kết quả thí nghiệm của bạn Minh:
-Cây trong chậu A:xanh, tốt
-Cây trong chậu B:héo úa
Kết quả thí nghiệm của bạn Tuấn:
-Cây trong chậu A:xanh tốt
-Cây trong chậu B:úa, vàng
Hãy rút ra kết luận căn cứ vào kết quả thu được từ các thí nghiện trên
Kết luận thí nghiệm của Minh:......................
Kết luận thí nghiệm của Tuấn:......................
-mục đích của bạn minh là: xác định vai trò của nước đối với cây
-mục đích của bạn tuấn là:xác định vai trò của phân đạm đối với cây
-kết luận của bạn minh là:nước có vai trò giúp cây xanh phát triển xanh tốt
-kết luận của bạn tuấn: phân đạm có vai trò giúp cây phát triển xanh tốt
-Bạn Minh và Tuấn làm các thí nghiệm trên nhằm mục đích gì?
Mục đích thí nghiệm của Minh là:Xác định vai trò quan trọng của nước đối với cây.
Mục đích thí nghiệm của Tuấn là:Xác định vai trò quan trọng của phân đạm đối với cây.
Hãy rút ra kết luận căn cứ vào kết quả thu được từ các thí nghiệm trên?Kết luận thí nghiệm của Minh:Nước đóng vai trò quan trọng đối với cây, giúp cây phát triển xanh tốt.
Kết luận thí nghiệm của Tuấn:Phân đạm đóng vai trò quan trọng đối với cây, giúp cây phát triển xanh tốt.