Trình bày đặc điểm dân số nước ta. Nêu nguyên nhân, hậu quả và hướng khắc phục
nêu nguyên nhân, hậu quả và hướng khắc phục của sự gia tăng dân số quá nhanh
* Nguyên nhân là do
- tỉ lệ sinh cao hơn tỉ lệ tử tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao ( do kt pt,do y tế và kh-kt tiến bộ có điều kiện tốt để chăm sóc sức khỏe đảm bảo chất lượng cuộc sống)
- Do quan niệm lạc hậu trọng nam khinh nữ còn phổ biến ở người dân => việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình chưa chiệt để đặc biệt ở nông thoon vùng núi
- Do nền kinh tế sản xuất lạc hậu cần nhiều lao động
* Hậu quả
- Thiếu lương thực thực phẩm
- Thiếu đất ở,việc làm gây rối loạn trật tự xã hội ,cạn kiệt tài nguyên ô nhiễm môi trường,gây sức ép về y tế vh gd.......
* Biện pháp
- Thực hiện triệt để kế hoạch hóa gia đình
- Giảm tỉ lệ sinh
- Phát triển kinh ttees tạo việc làm cho người lao động
- Phát triển giáo dục để tăng nhận thức cho người dân
Có gì sai sót mong m.n bỏ qua nha và chô mk xin nx !!
nguyên nhân
-gia tăng tự nhiên cao
-số người trong độ tuổi sinh đẻ còn chiếm tỉ trọng cao
-còn nhiều qua niệm lạc hậu trong hôn nhân
-đời sống vật chất được cai thiện (y tế , khoa học kĩ thuật ....)
-quy mô dân số đông : 90trieeuj người , mỗi năm tăng 1,1 triệu lao động
-chiến tranh đã lùi xa nên tỉ lệ tử giảm đi rất nhiều
Hậu quả
-Dân số tăng nhanh đã gây sức ép cho kinh tế xã hội, sức ép cho việc giải quyết lương thực thực phẩm vs đời sống
-gây sức ép cho vấn đề giải quyết việc làm
-Ùn tắc giao thông
-tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt
-môi trường bị suy thoái
Hướng khắc phục:
-áp dụng tốt kế hoạch hóa gia đình giảm tỉ lệ gia tăng dân số
Trình bày các nguyên nhân và hậu quả của dân số tăng nhanh,các biện pháp khắc phục
tham khao:
1. * Nguyên nhân dân số tăng nhanh:
- Dân số nước ta tăng nhanh là do dân số nước có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm cao trong đó có nhiều thời kì đạt mức cao vào loại nhất thế giới: từ 1930 - 1960 tỉ lệ gia tăng dân số trung bình năm nước ta là 1,85% nhưng riêng thời kì 1939 – 1943 đạt 3,06%/năm; 1954
- 1960 đạt 3,93%/năm. Từ 1960 đến nay nhìn chung tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu thế giảm và ở thập kỉ 1989 - 1999 nước ta đã đạt tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,7%/năm. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên này hiện nay vẫn ở mức trung bình trên thế giới.
- Dân số nước ta có tỉ lệ gia tăng cao là do tỉ lệ sinh cao là do tỉ lệ sinh cao nhưng tỉ lệ tử có xu thế giảm dần do mức sống ngày càng cao và trình độ y tế ngày càng phát triển mạnh nên đã làm giảm tỉ lệ tử của trẻ sơ sinh.
- Dân số nước ta có tỉ lệ sinh cao là do những nguyên nhân sau:
+ Do trình độ nhận thức của người Việt Nam về lĩnh vực dân số và gia đình còn rất lạc hậu như thích đông con, thích con trai…
+ Do độ tuổi kết hôn của người Việt Nam quá sớm nên đã kéo dài thời kì sinh nở của phụ nữ.
+ Do mức sống của người Việt Nam nhiều năm qua thấp nên người lao động không có điều kiện học tập để nâng cao trình độ nhận thức đúng đắn về lĩnh vực dân số.
+ Do nước ta bị chiến tranh kéo dài nên trong suốt thời kì chiến tranh, Nhà nước ta không đặt ra vấn đề thực hiện sinh đẻ có kế hoạch như ngày nay.
Tóm lại dân số nước ta trong những năm qua tăng nhanh là do tác động tổng hợp của những nguyên nhân trên, nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất là do trình độ nhận thức lạc hậu về dân số và gia đình.
tk
- Nguyên nhân:
+ Dân số nước ta đông
+ Tỉ lệ dân ở độ tuổi sinh đẻ cao
+ Quan niệm lạc hậu:
Trọng nam khinh nữ, Trời sinh voi sinh cỏ
+ Kế hoạch hóa gia đình còn chưa phát huy hết khả năng, nhất là ở các vùng miền núi
+ Nguyên nhân của từng cá thể: Tập tính thích đông con,...
- Hậu quả:
+ Kinh tế:
● Làm cho kinh tế chậm phát triển
● Khó khăn trong giải quyết việc làm
● Ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa cung (cung cấp) và cầu (nhu cầu)
● Làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ bị hạn chế
+ Tài nguyên và môi trường
● Tài nguyên bị cạn kiệt một cách nhanh chóng hơn
● Môi trường ngày càng bị ô nhiễm
● Thu hẹp môi trường sống của các loài động vật
+ Xã hội
● Chất lượng cuộc sống của người dân châm được nâng cao
● Thu nhập bình quân đầu người thấp
● Gây sức ép lớn cho văn hóa, y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng
● Tỉ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp lớn
=> Gây ra nhiều tệ nạn xã hội
Câu 1: trình bày đặc điểm chung của sông ngòi nước ta. Vì sao nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc nhưng chủ yếu là sông nhỏ, ngắn và dốc?
Câu 2: Nêu những nguyên nhân làm cho các sông bị ô nhiễm. Giải pháp khắc phục?
Câu 1:
Đặc điểm chung.
a. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước.
- Nước ta có 2360 sông dài > 10km.
- 93% các sông nhỏ và ngắn.
- Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công…
b. Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung.
- Các con sông chảy hướng Tây Bắc – Đông Nam : sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà..
- Các con sông chảy hướng vòng cung (chủ yếu ở vùng núi Đông Bắc): sông Thương, sông Lục Nam…
c. Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt.
- Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm.
- Mùa lũ có sự khác nhau giữa các hệ thống sông.
d. Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn.
- Sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước hàng trăm triệu tấn phù sa.
- Hàm lượng phù sa lớn, 200 triệu tấn/năm.
nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc nhưng chủ yếu là sông nhỏ, ngắn và dốc vì
- Mưa nhiều
-Bề ngang hẹp
-Nhiều đồi núi
-Địa hình nước ta 3/4 diện tích là đồi núi và có mạng lưới sông ngòi dày đặc,mặt khác địa hình nước ta trải dài từ cao xuống thấp, bắt đầu từ bắc xuống nam nên sông suối có độ dốc.do có lượng phù sa bồi đắp lớn nên cũng làm cho sông suối nước ta nhỏ hẹp lại. mặt khác sông ngòi của nước ta có ba loại nước: nước ngọt, nước lợ, nước mặn nên sông suối cũng bị chia cằt theo từng loại nuớc và làm cho sông ngắn lại. sự phân bố địa hình không đồng đều đã làm ảnh hưởng rất lớn đến sông ngòi và kênh rạch của nước ta.
Câu 2:
Nguyên nhân
– Nước thải và rác thải của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt
– Vật liệu chìm đắm cản trở dòng chảy tự nhiên.
– Đánh bắt thủy sản bằng hóa chất điện.
Nêu nguyên nhân, hậu quả và cách khắc phục ô nhiễm nước.
Tham khảo :
- Nguyên nhân:
Nước thải từ các nhà máy đổ vào sông ngòi làm cho nước sông bị ô nhiễm. Váng dầu của tàu bị nạn chảy tràn lan trên biển gây ô nhiễm biển và môi trường. Lượng phân hóa học và thuốc trừ sâu trên đồng ruộng, chất thải sinh họa của các đô thị làm nhiễm bẩn nguồn nước sông hồ và nước ngầm.
- Hậu quả:
+ Nhiễm bẩn nguồn nước sông, hồ, nước ngầm, ...
+ Tạo thủy triều đỏ
+ Làm chết ngạt các sinh vật sống khác
- Cách khắc phục:
+ Không xả rác bừa bãi
+ Không lạm dụng thuốc hóa học, thuốc trừ sâu...
- Nguyên nhân:
Nước thải từ các nhà máy đổ vào sông ngòi làm cho nước sông bị ô nhiễm. Váng dầu của tàu bị nạn chảy tràn lan trên biển gây ô nhiễm biển và môi trường. Lượng phân hóa học và thuốc trừ sâu trên đồng ruộng, chất thải sinh họa của các đô thị làm nhiễm bẩn nguồn nước sông hồ và nước ngầm.
- Hậu quả:
+ Nhiễm bẩn nguồn nước sông, hồ, nước ngầm, ...
+ Tạo thủy triều đỏ
+ Làm chết ngạt các sinh vật sống khácư
+thiếu nước sạch.
+mưa axit
- Cách khắc phục:
+ Không xả rác bừa bãi
+ Không lạm dụng thuốc hóa học, thuốc trừ sâu
+ko vận chuyển nhiều dầu qua biển
+khai thác dầu mỏ ngoài biển họp lý...
mình nghĩ thế đó
1. Nêu đặc điểm nền công nghiệp đới ôn hòa.
2. Nêu đặc điểm nền nông nghiệp đới ôn hòa.
3. Tìm hiểu nguyên nhân ô nhiễm không khí và nước ở đới ôn hòa và hậu quả của tác nhân này. Nêu hướng khắc phục.
4. Trình bày các đặc điểm thích nghi của động, thực vật ở đới lạnh.
5. Các yếu tố tự nhiên của châu Phi (vị trí và địa hình) ? Nêu các kiểu môi trường và thảm thực vật tương ứng của các môi trường đó.
6. Vì sao hoang mạc lại chiếm diệm tích lớn ở Bắc Phi?
7. Nêu nguyên nhân nào đã kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội châu Phi.
Cần gấp, ace đi qua rủ lòng thương làm hộ :<< Luv u <3
1,đặc điểm công nghiệp đới ôn hòa:
-hiện đại,trang bị nhiều máy móc,thiết bị tiên tiến
-công nghiệp khai thác phát triển ở những nơi tập trung nhiều khoáng sản,nhieu rung(dong bac hoa ki,ca-na-da,..)
-công nghiệp chế biến:nổi bật và đa dạng,từ các ngành nghề truyền thống như luyện kim,có khi,hóa chất...đến các ngành hiện đại,đòi hỏi hàm lượng trí tuệ cao như điện tử,..
-hoạt động công nghiệp ngày nay chiếm 3/4 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới
thực vật:
+ vùng đài nguyên phương Bắc, khí hậu lạnh quanh năm, thực vật chỉ phát triển được vào mùa hạ ngắn ngủi, trong những thung lũng kín gió. Cây cối còi cọc thấp lùn, mọc xen lẫn với rêu, địa y..
động vật:
+Các loài động vật ở đới lạnh thích nghi nhờ có lớp mỡ dày (hải cẩu, cá voi...),
+lớp lông dày (gấu trắng, cáo bạc, tuần lộc...) hoặc bộ lông không thấm nước (chim cánh cụt...).
+các loài này thường sống thành đàn đông đúc để bảo vệ và sưởi ấm cho nhau.
+một số loài dùng hình thức ngủ đông để đỡ tiêu hao năng lượng
+ số khác di cư đến nơi ấm áp để tránh cái lạnh giá buốt trong mùa đông
+sinh vật phù du phát triển là nguồn thức ăn dồi dào cho các loài chim, thú, cá...
5,vị trí:
+bắc:giáp Địa Trung Hải,đông:giáp Ấn Độ Đương,đông bắc:giáp biển đỏ,tây:giáp Đại Tây Dương
+xích đạo đi qua chính giữa châu lục,đại bộ phận lãnh thổ nằm trong vùng nội chí tuyến
địa hình khá đơn giản:
+toàn bộ lục địa là khối cao nguyên khổng lồ với độ cao trung bình hơn 750mm
+nhiều sơn nguyên,phía đông có nhiều hồ hẹp và dài
+ít núi cao và đồng bằng thì hẹp tập trung ven biển
Câu 1:Trên thế giới có mấy kiểu quần cư ?Trình bày đặc điểm các kiểu quần cư ấy?Câu 2 : trình bày nguyên nhân gây ô nhiễm không khí ở đới ôn hòa?, hậu quả và biện pháp khắc phục?Câu 3 Em hãy trình bày vị trí địa lí Châu Phi?Câu 4: Hoang mạc trên thế giới đang ngày càng mở rộng do những nguyên nhân nao?nêu biện pháp khắ phục?
Câu 1:
Các kiểu quần cư | Quần cư nông thôn | Quần cư đô thị |
Mật độ dân số | Thưa thớt | Đông đúc |
Mật độ nhà cửa | Thưa thớt | san sát nhau, nhiều tầng, hệ thống đường giao thông dày đặc |
Quang cảnh | Nhà cửa xen lẫn đồng, ruộng, xanh, thoáng đãng | ít cây cối, nhà cửa chen chúc nhau, không khí ô nhiễm, ồn ã, náo nhiệt |
Hoạt động kinh tế | Nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp | Sản xuất công nghiệp, dịch vụ |
Câu 2:
Nguyên nhân:
- Do khí thải, rác thải và nước thải công nghiệp
- Do rác thải, nước thải sinh hoạt
- Do các phương tiện giao thông như ô tô, xe máy
Hậu quả:
- Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: nguồn nước, không khí bị ô nhiễm nặng và được thể hiện ở:
+ Mưa axit
+ Thủy triều đen
+ Thủy triều đỏ
Biện pháp khắc phục:
- Giảm lượng các phương tiện giao thông đi lại
- Trồng nhiều cây xanh
- Giảm rác thải, khói bụi
...
Câu 1:Trên thế giới có mấy kiểu quần cư ?Trình bày đặc điểm các kiểu quần cư ấy?Câu 2 : trình bày nguyên nhân gây ô nhiễm không khí ở đới ôn hòa?, hậu quả và biện pháp khắc phục?Câu 3 Em hãy trình bày vị trí địa lí Châu Phi?Câu 4: Hoang mạc trên thế giới đang ngày càng mở rộng do những nguyên nhân nao?nêu biện pháp khắ phục?
1/ Quần cư nông thôn: - Mang tính chất phân tán trong không gian: quy mô điểm dân cư nhỏ, dân sổ ít, mật độ dân số thấp.
Quần cư đô thị: Mức độ tập trung dân số cao: quy mô dân số lởn, mật độ dân số cao (tới hàng nghìn, thậm chí hàng vạn người/km2)
3/
Châu Phi là châu lục lớn thứ ba trên thế giới, sau châu Á và châu Mĩ. Diện tích hơn 30 triệu km2. Đại bộ phận diện tích nằm giữa chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam. vì vậy châu Phi có khí hậu nóng quanh năm.
Bao bọc quanh châu Phi là các đại dương và biển : Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Địa Trung Hải, Biển Đỏ. Phía đông bắc, châu Phi nối liền VỚI châu Á bởi eo đất Xuy-ê. Người ta đã đào kênh Xuy-ê cắt qua eo đất này, thông Địa Trung Hải với Biển Đỏ.
Đường bờ biển châu Phi ít bị chia cắt, rất ít các vịnh biển, bán đảo và đảo ; lớn hơn cả là đảo Ma-đa-ga-xca và bán đảo Xô-ma-li.
4/
- Nguyên nhân chủ yếu do tác động tiêu cực con người, cát lấn, biến động của khí hậu toàn cầu
- Biện pháp cải tạo hoang mạc thành đất trồng khai thác nước ngầm, trồng rừng
Trình bày nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục ô nhiễm không khí ở môi trường đới ôn hòa?
Tham khảo
Nguyên nhân chính của việc ô nhiễm môi trường không khí ở đây được chỉ ra là do sự phát triển công nghiệp, giao thông vận tải bắt buộc phải sử dụng nhiều nguồn nguyên nhiên liệu, làm cho bầu khí quyển ô nhiễm nặng nề.
Ô nhiễm môi trường không khí do sự phát triển công nghiệp
Những chất khí nhà kính khiến cho Trái Đất nóng lên, băng tan ở hai cực, mực nước biển dâng cao, lỗ thủng tầng ozon ngày càng lớn đã đe doạ cuộc sống con người không chỉ ở đới ôn hoà mà ảnh hưởng lên tầm thế giới.
hậu quả:Môi trường không khí ở đới ôn hòa ngày một tăng ở mức báo động, dẫn đến những trận mưa axit, làm chết cây cối, ăn mòn các công trình xây dựng cũng như gây ra các bệnh về đường hô hấp cho con người.
Sự biến đổi của môi trường cũng làm tăng hiệu ứng nhà kính khiến trái đất nóng lên, khí hậu biến đổi và băng ở 2 cực tan chảy. Đồng thời, tạo lỗ thủng trong tầng ô xôn, gây nguy hiểm đến sức khỏe con người.
Tham khảo:
Nguyên nhân chính của việc ô nhiễm môi trường không khí ở đây được chỉ ra là do sự phát triển công nghiệp, giao thông vận tải bắt buộc phải sử dụng nhiều nguồn nguyên nhiên liệu, làm cho bầu khí quyển ô nhiễm nặng nề.
Ô nhiễm môi trường không khí do sự phát triển công nghiệp
Những chất khí nhà kính khiến cho Trái Đất nóng lên, băng tan ở hai cực, mực nước biển dâng cao, lỗ thủng tầng ozon ngày càng lớn đã đe doạ cuộc sống con người không chỉ ở đới ôn hoà mà ảnh hưởng lên tầm thế giới.
hậu quả:Môi trường không khí ở đới ôn hòa ngày một tăng ở mức báo động, dẫn đến những trận mưa axit, làm chết cây cối, ăn mòn các công trình xây dựng cũng như gây ra các bệnh về đường hô hấp cho con người.
Sự biến đổi của môi trường cũng làm tăng hiệu ứng nhà kính khiến trái đất nóng lên, khí hậu biến đổi và băng ở 2 cực tan chảy. Đồng thời, tạo lỗ thủng trong tầng ô xôn, gây nguy hiểm đến sức khỏe con người.
Biện pháp
+ Sáng tạo ra những dây chuyền máy móc công nghệ hiện đại, ít ô nhiễm để thay thế các loại máy mọc, dây chuyền công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm không khí nhiều.
+ Thay thế nhiên liệu đốt cháy từ than đá, dầu mazut bằng việc sử dụng điện để ngăn chặn ô nhiễm không khí bởi mồ hóng và SO2.
+ Giảm thiểu việc xây dựng các khu công nghiệp khu chế xuất trong thành phố, chỉ giữ lại các xí nghiệp phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt của người dân.
+ Khuyến khích người dân đi lại bằng các phương tiện công cộng để giảm thiểu ùn tắc và phương tiện tham gia giao thông, qua đó làm giảm mật độ khói bụi và các chất thải do quá trình đốt cháy nhiên liệu xăng dầu trong không khí, nhất là vào giờ cao điểm.
+ Tạo ra các diện tích cây xanh rộng lớn trong thành phố, thiết lập các dải cây xanh nối liền các khu vực khác nhau của thành phố, nhất là các khu vực, tuyến phố có nhiều phương tiện qua lại và hay xảy ra tình trạng ùn tắc.
+ Ngoài ra nên khuyến cao người dân giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ môi trường tránh ô nhiễm không khí.
Nêu những nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước.
Hậu quả và biện pháp khắc phục.
Ô NHIỄM ĐẤT
NGUYÊN NHÂN
- Do hoạt động nông nghiệp:
Việc sử dụng quá nhiều phân hóa học và phân hữu cơ, thuốc trừ sâu, và thuốc diệt cỏ.
- Do chất thải công nghiệp không qua xử lí:
+ Thải trực tiếp vào môi trường đất
+ Thải vào môi trường nước, môi trường không khí nhưng do quá trình vận chuyển, lắng đọng chúng di chuyển đến đất và gây ô nhiễm đất.
- Do thải trực thiếp lên mặt đất hoặc chôn lấp rác thải sinh hoạt
- Do việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao thông
Ô NHIỄM ĐẤT
Ô NHIỄM ĐẤT ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN CON NGƯỜI?
Đất bị ô nhiễm trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua tiếp xúc trực tiếp với đất hoặc qua đường hô hấp do sự bốc hơi của chất gây ô nhiễm đất:
- Gây ra những tổn thương cho gan, thận và hệ thống thần kinh trung ương.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe như nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi, kích ứng mắt và phát ban da
- Thực vật trồng trên đất ô nhiễm sẽ bị nhiễm bệnh, con người ăn vào cũng sẽ nhiễm bệnh
- Gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, các chất độc công nghiệp, thuốc trừ sâu, trừ cỏ là nguyên nhân gây bệnh ung thư, đột biến, quái thai.
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
$1- Hoạt động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch ( than bùn, than đá) Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khíđộc khi đi qua các ống khói của các nhà máy vào không khí.
$1- Hoạt động của các phương tiện giao thông: khí thải của các phương tiện giao thông, máy bay
$1- Hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người: đốt rác sinh hoạt, nấu nướng bằng bếp than, củi, xăng dầu, khí tự nhiên.
$1- Hoạt động nông nghiệp: đốt rừng làm nương rẫy, đốt rơm rạ…